Showing posts with label VẬN HÀNH - BẢO DƯỠNG. Show all posts
Showing posts with label VẬN HÀNH - BẢO DƯỠNG. Show all posts

Saturday, August 8, 2015

Quy trình vận hành hệ thống chữa cháy bằng CO2 cố định (Fixed firefighting system of CO2) trong buồng máy tàu trên tàu biển



1.MỞ HỘP KHỞI ĐỘNG (STARTER BOX) CHO CHÁY BUỒNG MÁY(KHI ĐÓ SẼ CÓ BÁO ĐỘNG CHÁY BUỒNG MÁY : DO LIMIT BÁO ĐỘNG GẮN NGAY TRONG STARTER BOX)

2.ĐỐNG TẤT CẢ CÁC CỦA CÁC NẮP,CÁC THÔNG GIÓ,VÁ CÁC KHU VỤC MỞ THÔNG XUỐNG BUỒNG MÁY.
3.ĐẢM BẢO RẰNG :                                                                            
+  KHÔNG CÒN NGƯỜI TRONG BUỒNG MÁY .
+ ĐÃ CÓ TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG BUỒNG MÁY.
+ CÁC CỬA ,CÁC NẮP,CÁC THÔNG GIÓ VÀ CÁC KHU VỰC MỞ ĐÃ ĐƯỢC  ĐÒNG LẠI.
+ TẤT CẢ CÁC VAN DẦU  ĐÃ ĐỒNG VÀ BƠM NHIÊN LIỆU ĐÃ STOP.

4. QUAY NÚM MÀU ĐEN (1) CỦA VAN XYLANH KHỞI ĐỘNG THEO CHIỀU NGƯỢC CHIỀU KIM ĐỒNG HỒ.

5.QUAY VÀ THÁO BỎ BULÔNG AN TOÀN(2) TRONG HỘP KHỞI ĐỘNG NGƯỢC CHIỀU KIM ĐỒNG HỒ.

6.QUAY TAY MÀU XANH CỦA VAN STOP TRONG HỘP KHỞI ĐỘNG  90 O NGƯỢC CHIỀU KIM ĐỒNG HỒ
( VAN NÀY THƯỜNG ĐÓNG)

7.CO2 ĐƯỢC XẢ  VÀO BUỒNG MÁY SAU ĐÓ.
B/QUY TRÌNH KHAI THÁC Ở TRAM CO2:

1.MỞ NẮP ĐIỀU KHIỂN CỦA VAN LỰA CHỌN  BẰNG CÁCH MỞ NÚM TRÊN HANDLE COVER( LUC NÀY SẼ CÓ BÁO ĐỌNG CHÁY BUỒNG MÁY DO LIMIT GẮN TRONG HỘP HOẠT ĐỘNG)

 2.ĐÓNG TẤT CẢ CÁC CỦA CÁC NẮP,CÁC THÔNG GIÓ,VÁ CÁC KHU VỤC MỞ THÔNG XUỐNG BUỒNG MÁY.
3.ĐẢM BẢO RẰNG :                                                                            
+  KHÔNG CÒN NGƯỜI TRONG BUỒNG MÁY .
+ ĐÃ CÓ TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG BUỒNG MÁY.
+ CÁC CỬA ,CÁC NẮP,CÁC THÔNG GIÓ VÀ CÁC KHU VỰC MỞ ĐÃ ĐƯỢC  ĐÒNG LẠI.
+ TẤT CẢ CÁC VAN DẦU  ĐÃ ĐỒNG VÀ BƠM NHIÊN LIỆU ĐÃ STOP.

4.QUAY TAY MÀU ĐỎ CỦA VAN LỰA CHỌN THEO CHIỀU MŨI TÊN.

5.MỞ CHAI CO2 (CHAI  ĐÁNH DẤU CHAI KHỞI ĐỘNG CHO CHÁY BUỒNG MÁY) BẰNG CÁCH RÚT CHỐT AN TOÀN VÀ KÉO CẦN ĐIỀU KHIỂN XUỐNG.

6.CO2 ĐƯỢC XẢ  XẢ VÀO BUỒNG MÁY SAU ĐÓ.

LƯU Ý:
+ NẾU KHỒNG THỂ XẢ CO2 TỪ TRAM CỨU HỎA(QUY TRÌNH 1) THÌ RA ĐIỀU KHIỂN TẠI TRẠM CO2(QUY TRÌNH 2)
+ NỀU  KHÔNG XẢ ĐƯỢC BẰNG QUY TRÌNH 2 THÌ MỞ HỘP VAN ĐIỆN TỪ VÀ MỞ TRỤC TIẾP VAN
BY-PASS GIÓ.

+ VAN LỰA CHON SẼ ĐƯỢC MỞ SAU 20 GIÂY TỪ KHI MỞ NẮP CỦA HỘP KHỞI ĐỘNG (STARTER BOX) HOẶC MỞ NẮP CỦA HANDLE COVER TRÊN HỘP VAN LỰA CHỌN

Qui trình vận hành máy lọc dầu F.O & D.O Mitshubishi type SJ-16T.


          1.1 Kiểm tra mức dầu trong két settling, xả nước trong két.
          1.2 Kiểm tra mức dầu các te máy lọc
          1.3 Mở van cấp nước đóng, mở trống
          1.4 Mở van xả cặn về két sluge
        1.5 Kiểm tra các van và đưa về đúng vị trí (đóng các van V1,V2,V3,V5 và V8, mở các van V4,V6,V7 và V10).
          1.6 Kiểm tra xung quanh máy lọc, cấp nguồn điện.

II- KHỞI ĐỘNG VÀ CHO MÁY LỌC HOẠT ĐỘNG:
          2.1  Ấn nút start, theo dõi đồng hồ Ampe, sau 6-10 phút dòng ampe về lại định mức thì mở van V2 cấp nước nâng trống, mở van V3 cấp nước đệm. Khi mở van V3 theo dõi đường nước ra nếu có nước chẩy là đủ hoặc cấp khoảng 02 phễu nước (với máy lọc L.O G/E chỉ 1.5 phễu).
          2.2  Khi đã đủ nước đệm đóng van V3 mở van dầu V8 và đóng bớt van by-pass V4 để chỉnh áp lực dầu ở 0.5 kg/cm2. Mở van hơi vào bầu hâm dầu. Chú ý khi mới chạy nhiệt độ dầu thay đổi nên phải theo dõi thường xuyên để chỉnh áp lực dầu và nhiệt độ hâm dầu. Nhiệt độ hâm cho dầu F.O là 85-90oC, cho dầu L.O là 75oC.
          2.3 Khi máy chạy ổn định thường xuyên kiểm tra và cứ 2 giờ xả cặn 1 lần. Khi xả cặn đóng van dầu V8, mở van by-pass V4, khi áp lực dầu giảm = 0 thì mở van V3 cấp nước đệm, sau đó đóng van V3,V2 mở van V1 khoảng 5 giây để xả cặn (có thể làm từ 1 đến nhiều lần tuỳ theo mức độ cặn nhiều hay ít).

III- DỪNG MÁY LỌC DẦU:

          Trước khi cho máy lọc dừng làm việc phải tiến hành xả cặn (theo các bước ở mục 2-3), sau đó đóng van V1,V2,V3 và V8, ấn nút stop trên bảng điện. Kiểm tra lại các van đảm bảo các van đều được đóng, kiểm tra mức dầu các te. Cằt cầu dao điện và vệ sinh xung quanh máy lọc.

Quy trình chạy Sewage Treatment Unit trên tàu thủy



2-   Bật công tắc bơm thải qua Manual để kiểm tra hoạt động của bơm rồi stop. Sau đó phải chuyển lại Auto.
3-   Đóng van 5, mở van 6, mở van nước biển vào két sewage (vào két Bio-filter) khi báo động mức nước cao thì dừng cấp nước biển.
4-   Mở van thải từ két vào bơm, mở van từ bơm ra mạn.
5-   Kiểm tra mức dầu nhờn trong máy nén gió (bổ xung nếu thiếu). Mở van 7, đóng van 8 sau đó bật công tắc cho máy nén gió chạy.
6-   Kiểm tra bổ xung thuốc vào 2 ống (1-2 viên/người/tháng).
7-   Mở van nước từ các nhà vệ sinh... cho vào két và đóng van xả thẳng ra mạn.

NOTE :
- Khi hệ thống Sewage đang hoạt động không được tắt máy nén gió (vì làm chết các vi sinh trên màng packing madia) làm giảm hiệu quả của thiết bị.
- Khi rửa hệ thống Sewage : Đóng van 3,4 mở van 5,6,7 và 9.
- Thường khi chạy: Mở các van 1,4,7 và 9.

                                 Đóng các van 2,3,5,6 và 8.

Quy trình thử báo động máy chính (M/E) loại S35MC trên tàu thủy



1.BẬT CÔNG TẮC ĐÈN ĐỂ ĐƯA CÁC TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG VÀO HOẠT ĐỘNG (M/E ALARM REPOSE)
2. ĐƯATAY GA TỚI VỊ TRÍ “START” (KHÔNG CHẠY QUẠT GIÓ PHỤ )  (MỘT SỐ TÍN HIỆU KHONG CẦN ĐƯA TAY GA :MÀU ĐỎ)

No.
LOẠI BÁO ĐỘNG
CÁCH THỬ
TÌNH TRẠNG
RESET
1
L.O LOW PRESURE ALARM
KHÓA VAN L.O ĐÉN RELAY,XẢ L.O RA KHỞI RELAY
ALARM
PHỤC HỒI LẠI ÁP LỰC
2
L.O LOW PRESSURE TRIP
KHÓA VAN L.O ĐÉN RELAY,XẢ L.O RA KHỞI RELAY
M/E:  AUTO STOP -ALARM
ĐƯA TAY ĐIỀU KHIỂN VỀ STOP VÀ NHẤN RESET Ở MÀN HÌNH: BE – D10
3
PISTON COOLING L.O LOW PRE.ALARM
KHÓA VAN L.O ĐÉN RELAY,XẢ L.O RA KHỞI RELAY
ALARM
PHỤC HỒI ÁP LỰC VÀ NHẤN RESET
3
T.C LOW PRESSURE ALARM
KHÓA VAN L.O ĐÉN RELAY,XẢ L.O RA KHỞI RELAY(GẦN L.O FILTER)
ALARM
ĐƯA TAY ĐIỀU KHIỂN VỀ STOP VÀ NHẤN RESET Ở MÀN HÌNH: BE – D10
4
JACKET LOW PRESSURE
ALARM
KHÓA VAN F.W TỚI RELAY,XẢ F.W RA KHỎI RELAY
ALARM
PHỤC HỒI LẠI ÁP LỰC
5
F.O LOW PRESSURE ALARM
KHÓA VAN F.O TỚI REALAY,XẢ F.O RA KHỎI RELAY.
ALARM
PHỤC HỒI LẠI ÁP LỰC
6
F.O LOW TEMP
ĐỐNG VAN HÂM CỦA F.O HEATER(VAN VÀO)
ALARM
MỞ LẠI VAN,PHỤC HỒI NHIỆT ĐỘ
7
SCAVE AIR RECEVIOR HIGH LEVEL WATER ALARM
BỔ XUNG NƯỚC VÀO KÉT ĐÉN KHI BÁO ĐÔNG
ALARM
XẢ NƯỚC VÀ NHẤN RESET.
8
F.O LEAKING
BỔ XUNG NƯỚC VÀO KÉT ĐÉN KHI BÁO ĐÔNG
ALARM
XẢ NƯỚC VÀ NHẤN RESET.
9
PNEUMATIC CONTROL AIR LOW PRE. ALARM
KHÓA VAN GIÓ TỞI RELAY(GẦN CHAI GIÓ Đ.K)XẢ GIÓ RA KHỎI RELAY.
ALARM
PHỤC HỒI LẠI ÁP LỰC VÀ NHẤN RESET.
10
S/U GEAR- S/CLUCH L.O LOW PRE.ALARM
CHẠY 2 BƠM L.O PHỤ SAU ĐÓ STOP TỪNG BƠM MỘT
ALARM
PHỤC HỐI ÁP LỰC
11
S/U GEAR – S/CLUTCH L.O LOW PRE. TRIP
M/E CONTROL BOX – ĐÔNG HỒ “ MR201”
 VAN NÚM CỦA KIM MÀU VÀNG VỀ PHÍA DƯỚI KIM ĐEN KHI ĐÓ THÌ  ĐÈN MÀU ĐỎ BÊN TRÁI SẼ TẮT.
(KIM VÀNG CHỈ BÁO M/E ĐANG HOẠT ĐỘNG)
ALARM
ĐƯA KIM VÀNG VỀ VỊ TRÍ CŨ.
ĐƯA TAY GA VỀ STOP.
NHẤN NUT RESET.
12
CYL – OIL NON FLOW ALARM
LÀM NHƯ BÁO ĐỘNG “11”,ĐỒNG THỜI VAN NÚM KIM ĐỔ VỀ PHÍA DƯỚI KIM ĐEN.
ALARM
ĐƯA KIM VÀNG,KIM ĐỎ VỀ VỊ TRÍ BAN ĐẦU.
ĐƯA TAY GA VỀ STOP.
NHẤN NÚT RESET.
13
OVER SPEED TRIP
LÀM NHƯ BÁO ĐỘNG 12
AUTO STOP
NHƯ TRÊN

Quy trình chuẩn bị máy chính M/E để tàu rời cảng (ra cầu)




22.  Kiểm tra (chạy) bơm dầu  bôi trơn máy chính (M/E L.O pump), thông thường bơm này luôn chạy.
  3. Quay nhớt bôi trơn sơ mi  xi lanh khoảng 70 - 80  lần(nhớ vào đúng chốt khi  quay xong)
54.  Kiểm tra  xem toàn bộ biệt xả của máy chính đã mở hết chưa (nếu chưa mở thì mở ra)
65. Vào máy via M/E, via máy
76. Kiểm tra mức L.O của M/E sumpt tank, stern tube tank, mức L.O trục trung gian M/E, M/E cylinder oil daily tank.
97. Kiểm tra mức L.O của két L.O bôi trơn và làm kín ông bao trục chân vịt, chạy bơm O/B L.O cir pump (thông thường bơm này luôn chạy).
18.  Trong quá trình via kiểm tra nước rò lọt ở buồng đốt của các xylanh M/E(nếu có), kiểm tra nghe xem có tiếng gì bất thường ở động cơ không
19.  Kiểm tra xả nước ở các két dầu trực nhật và két dầu lắng ( F.O service tank and F.O setting tank)
110.  Sau 20-30 phút, ra via M/E, xả nước các chai gió và nạp đầy (nếu thiếu).
111.  Sau khi sỹ quan lăng xê thì đóng biệt xả.
112.  Kiểm tra mức nước ở két nước ngọt giãn nở(F.W expansion tank),bổ xung nếu thiếu.
113. Trong quá trình chuẩn bị máy chính thì kết hợp kiểm tra và vận hành các thiết bị máy móc liên quan khác như chuẩn bị thêm các máy đèn, hòa đồng bộ song song để chuẩn bị cho quá trình điều động tàu
c   Chú ý: Đối với từng loại máy chính và thiết kế hệ động lực chính của các tàu khác nhau mà chúng ta có thêm hoặc bớt một số bước trong quá trình chuận bị máy chính (Tùy thuộc từng trường hợp cụ thể mà ta có qui trinh cụ thể). Và thực tế trên tàu quá trình chuẩn bị máy này là do các thợ máy (oiler) thực hiện và sỹ quan chỉ là người giám sát, hỗ trợ khi cần thiết.