Monday, September 30, 2024

Khi nào tàu biển sẽ bị chính quyền cảng (PSC) kiểm tra?



Các tàu biển sẽ bị chính quyền cảng (PSC) kiểm tra trong các trường hợp sau đây:

1.   Khi có những bằng chứng rõ ràng  thì tàu biển sẽ bị kiểm tra khi vào cảng.

a) Tàu biển không có các thiết bị hoặc các thiết bị này không hoạt động theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

b) Tàu biển, thuyền viên không có Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận không còn hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

c) Tàu biển không có tài liệu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

d) Tàu biển có kết cấu, thân vỏ bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc có khiếm khuyết gây nguy hiểm tới tính nguyên vẹn kín nước hoặc sự ổn định của tàu biển;

đ) Tàu biển có khiếm khuyết nghiêm trọng về trang thiết bị làm ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

e) Thuyền viên không biết hoặc không thực hiện các hoạt động thiết yếu liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

g) Thuyền viên trên tàu biển không thể giao tiếp với nhau theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

h) Thuyền viên, thuyền trưởng phát các báo động sai mà không được hủy phù hợp;

i) Cơ quan có thẩm quyền nhận được thông báo về tàu biển không tuân thủ các quy định về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

k) Tàu biển không có các biện pháp bảo đảm an ninh hàng hải.

2. . Khi không có bằng chứng rõ ràng thì việc lựa chọn tàu biển để kiểm tra theo khung cửa sổ khoảng thời gian được đánh giá dựa trên mức độ rủi ro của tàu biển do APCIS của Tokyo MOU quy định.

Lỗi 30 trong hàng hải là gì? Nó bao gồm những lỗi nào khi chính quyền cảng xuống kiểm tra tàu biển.



Lỗi 30 (Cod 30) là lỗi khi chính quyền cảng (PSC) xuống kiểm tra các tàu có thể mắc phải. Nếu tàu bị các lỗi này thì có thể dẫn đến việc bị lưu giữ.

 1. Theo Công ước Solas

a) Chân vịt và các trang thiết bị chính, thiết bị điện bị hỏng;

b) Buồng máy bẩn, khối lượng lẫn dầu trong két vượt quá giới hạn; hệ thống đường ống bao gồm cả ống thoát khí xả trong buồng máy dính dầu; vận hành bơm các két lắng không phù hợp;

c) Máy phát điện sự cố, đèn, bình ắc quy và các công tắc hư hỏng;

d) Hệ thống máy lái chính và phụ hư hỏng;

đ) Thiết bị cứu sinh cá nhân, xuồng cứu sinh và hệ thống thu hạ thiếu hoặc bị hỏng;

e) Hệ thống báo cháy, hệ thống báo động, trang thiết bị chữa cháy, hệ thống chữa cháy cố định, van thông khí, hệ thống lưới ngăn lửa, các van đóng nhanh bị hỏng, thiếu hoặc không phù hợp;

g) Hệ thống chữa cháy trên boong của tàu dầu bị thiếu hoặc hỏng;

h) Báo hiệu âm thanh, hình dạng và đèn bị thiếu hoặc hỏng;

i) Trang thiết bị thông tin liên lạc phục vụ khẩn cấp và an toàn bị thiếu hoặc hỏng;

k) Thiết bị hành hải bị thiếu hoặc hỏng;

l) Thiếu hải đồ đã hiệu chỉnh và các tài liệu cần thiết cho chuyến đi;

m) Thiếu hệ thống ngăn lửa thông gió buồng bơm hàng;

n) Các khiếm khuyết nghiêm trọng được liệt kê trong Phụ lục 7 của Công ước Solas;

o) Số lượng, bố trí hay chứng chỉ của thuyền viên không tuân theo Giấy chứng nhận định biên an toàn.

p) Không tuân thủ hoặc không thực hiện chương trình kiểm tra nâng cao theo yêu cầu của Điều XI-1/2 Công ước Solas và Nghị quyết A.744(18);

q) Thiếu hoặc hỏng Thiết bị ghi dữ liệu hành trình.

2. Theo Bộ luật IBC

a) Vận chuyển loại hàng không được đề cập trong Giấy chứng nhận phù hợp hoặc thiếu thông tin về hàng hóa;

b) Thiếu hoặc hư hỏng các thiết bị an toàn áp suất cao;

c) Trang thiết bị điện lắp đặt thiếu an toàn hoặc không theo yêu cầu;

d) Nguồn nhiệt bố trí trong khu vực nguy hiểm;

đ) Vi phạm các yêu cầu đặc biệt;

e) Hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép trong các két;

g) Nhiệt độ không phù hợp cho các loại hàng nhạy cảm;

h) Báo động áp suất hầm hàng cho các két không hoạt động;

i) Vận chuyển các loại hàng cấm mà không có giấy phép phù hợp.

3. Theo Bộ luật IGC

a) Vận chuyển loại hàng không được đề cập trong Giấy chứng nhận phù hợp hoặc thiếu thông tin về hàng hóa;

b) Thiếu các thiết bị đóng cho khu vực buồng ở và sinh hoạt;

c) Các vách ngăn không kín;

d) Các van khóa khí bị hỏng;

đ) Thiếu hoặc hỏng các van đóng nhanh;

e) Thiếu hoặc hỏng các van an toàn;

g) Trang thiết bị điện lắp đặt thiếu an toàn hoặc không theo yêu cầu;

h) Hệ thống thông gió hầm hàng không hoạt động;

i) Báo động áp suất hầm hàng cho các két không hoạt động;

k) Hệ thống phát hiện khí hoặc hệ thống phát hiện khí độc hỏng;

l) Vận chuyển các loại hàng cấm mà không có giấy phép phù hợp.

4. Theo Công ước Load Lines

a) Tàu bị hư hỏng hoặc gỉ nặng hoặc bị ăn mòn hoặc các vật gia cố trên boong ảnh hưởng đến an toàn của tàu hoặc chịu tải.

b) Các trường hợp ổn định tàu không đảm bảo.

c) Thiếu các thông tin tin cậy để hỗ trợ thuyền trưởng bốc dỡ hàng và dằn tàu bảo đảm tính ổn định của tàu trong suốt hành trình với các điều kiện khác nhau của chuyến đi.

d) Các cửa kín nước, nắp hầm hàng và các nắp đóng thiếu, hư hỏng hay bị gỉ nặng;

đ) Tàu quá tải;

e) Thiếu hoặc không thể đọc được đường mớn nước hay mớn nước.

5. Theo Công ước Marpol, phụ lục I

a) Thiết bị lọc dầu nước, thiết bị giám sát bom dầu hay hệ thống báo động 15 ppm bị thiếu, hỏng;

b) Khối lượng còn trong các két lắng không phù hợp với chuyến đi dự kiến;

c) Không có Nhật ký dầu;

d) Lắp đặt hệ thống xả không được phép;

đ) Không tuân thủ các quy định của Điều 20.4 và 20.7 Phụ lục I Công ước Marpol.

6. Theo Công ước Marpol, phụ lục II

a) Không có Sổ tay A và P;

b) Hàng hóa không được phân loại;

c) Không có Nhật ký hàng;

d) Lắp đặt hệ thống xả không được phép;

7. Theo Công ước Marpol, phụ lục V

a) Không có Kế hoạch quản lý rác;

b) Không có nhật ký rác;

c) Thuyền viên không nắm rõ yêu cầu tiêu hủy của Kế hoạch quản lý rác.

8. Theo Công ước Marpol, phụ lục VI

a) Thiếu Giấy chứng nhận IAPP, EIAPP và các tài liệu kỹ thuật;

b) Với máy có công suất từ 130 kW được lắp đặt trên tàu đóng từ 1/1/2000 hoặc máy tàu được hoán cải lớn sau ngày 1/1/2000 không tuân thủ Bộ luật kỹ thuật NOx.

c) Hàm lượng Sulphur của nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép:

- 3,5% từ ngày 01/1/2012;

- 0,5% từ ngày 01/1/2020.

d) Hàm lượng Sulphur của nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép khi tàu hoạt động trong vùng kiểm soát khí xả SOx: 0,1% m/m từ ngày 01/1/2015.

đ) Máy đốt rác lắp đặt trên tàu sau ngày 01/1/2000 không tuân thủ các yêu cầu trong Phụ lục IV hay các tiêu chuẩn lò đốt được xây dựng bởi IMO (Nghị quyết MEPC. 76(40) và MEPC.93 (45)).

e) Thuyền trưởng và thuyền viên không nắm vững vận hàng thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm không khí.

9. Theo Công ước STCW

a) Thuyền viên có chứng chỉ không phù hợp hoặc không có giấy tờ chứng minh rằng đang chờ cấp Giấy chứng nhận từ chính quyền;

b) Không tuân thủ định biên an toàn theo yêu cầu của chính quyền;

c) Bố trí ca trực boong và máy không tuân thủ quy định của chính quyền;

d) Ca trực thiếu người có chuyên môn vận hành các trang thiết bị quan trọng cho việc hành hải, thông tin liên lạc hay phòng ngừa ô nhiễm môi trường;

đ) Thuyền viên trực ca đầu tiên và ca thứ hai ngay sau khi tàu khởi hành phải đảm bảo thời gian nghỉ ngơi để thực hiện nhiệm vụ;

e) Thuyền viên không đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao để bảo đảm an toàn cho tàu và ngăn ngừa ô nhiễm.

10. Theo Công ước MLC

a) Thuyền viên dưới 16 tuổi làm việc trên tàu;

b) Thuyền viên thường xuyên phải làm việc vào ban đêm;

c) Nhiều thuyền viên không có Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Thuyền viên làm việc không có Hợp đồng lao động trên tàu hoặc Hợp đồng lao động có những điều khoản trái với quyền thuyền viên được hưởng;

đ) Thuyền viên làm việc quá giờ quy định;

e) Vệ sinh, điều kiện sống trong khu vực cabin, bếp tồi tệ;

g) Không đủ thực phẩm, nước uống cho chuyến đi dự kiến;

h) Tủ thuốc trên tàu không bảo đảm; không có thuyền viên được giao nhiệm vụ chăm sóc y tế trên tàu;

i) Không có Giấy chứng nhận bảo lãnh tài chính liên quan đến trách nhiệm của chủ tàu;

k) Thuyền viên không được trả lương trong khoảng thời gian dài.

11. Theo Công ước BWM

a) Thiếu Giấy chứng nhận IBWMC, BWMP, BWRB;

b) Khiếm khuyết chứng tỏ tàu và trang thiết bị không tương ứng với IBWMC, BWMP;

c) Thuyền viên không nắm được Quy trình quản lý nước dằn;

d) Quy trình quản lý nước dằn không được thực hiện trên tàu;

đ) Không có Sỹ quan được chỉ định;

e) Tàu không tuân thủ với BWMP về quản lý và xử lý nước dằn (tiêu chuẩn D-1, D-2 or D-4);

g) Trang thiết bị theo yêu cầu của BWMP không có hoặc bị hư hỏng nghiêm trọng;

h) Không tuân thủ việc lấy mẫu;

i) Nước dằn được bơm ra ngoài không tuân theo quy định của công ước (Điều A-2).

12. Khiếm khuyết không lưu giữ tàu nhưng việc bốc, dỡ, xếp hàng có thể bị dừng

Trang thiết bị bốc, dỡ, xếp hàng hay hệ thống khí trơ bị hỏng thì có thể dừng việc bốc, dỡ, xếp hàng.

Việc thiếu các Giấy chứng nhận còn giá trị theo yêu cầu của các công ước nói trên sẽ dẫn đến lưu giữ tàu. Tuy nhiên những tàu mang cờ của quốc gia không phải là thành viên của công ước thì không đòi hỏi phải có những Giấy chứng nhận theo công ước, trong trường hợp này việc thiếu Giấy chứng nhận chưa thể là lý do để lưu giữ tàu. Tuy nhiên, tàu vẫn phải tuân thủ các điều kiện yêu cầu trước khi cho rời cảng.

Các Cod lỗi trong kiểm tra của chính quyền cảng (PSC)



 Các COD lỗi trong quá trình kiểm tra có thể ghi trong biên bản bao gồm:

1) Code 17: Yêu cầu TBNN khắc phục khiếm khuyết trước khi khởi hành;

2) Code 15: Yêu cầu TBNN khắc phục khiếm khuyết ở cảng tới;

3) Code 16: Yêu cầu TBNN khắc phục khiếm khuyết trong vòng 14 ngày;

4) Code 18: Yêu cầu TBNN khắc phục khiếm khuyết trong vòng 03 tháng;

5) Code 99: Cho phép TBNN khắc phục khiếm khuyết theo thỏa thuận;

6) Code 30: Lưu giữ tàu biển;

7) Code 40: Thông báo cho Cảng tới;

8) Code 45: Khắc phục khiếm khuyết lưu giữ ở cảng tới;

9) Code 10: Xác nhận khiếm khuyết đã được khắc phục 

Các nội dung kiểm tra của chính quyền cảng (PSC) khi lên tàu biển bao gồm những gì?



 Nội dung kiểm tra của chính quyền cảng (PSC) khi lên tàu bao gồm những điều sau:

+ Kiểm tra ban đầu;

+ Kiểm tra chi tiết;

+ Lập biên bản kiểm tra;

a. Kiểm tra ban đầu

Khi tiến hành kiểm tra ban đầu, PSCO phải đánh giá được về tình trạng của tàu:

- Tình trạng hoạt động của tàu, tình trạng bảo quản, bảo dưỡng tàu, tình trạng quản lý an toàn tàu, tình trạng thuyền viên,.....

- PSCO phải nắm được thông số kỹ thuật, năm đóng, loại tàu để áp dụng các quy định của Công ước cho phù hợp.

- Khi kiểm tra tất cả các loại Giấy chứng nhận của tàu, PSCO phải lưu ý:

+ Ngày cấp và hết hạn của Giấy chứng nhận;

+ Các loại Giấy chứng nhận bắt buộc;

+ Các miễn giảm (nếu có);

+ Các sửa đổi bổ sung của Giấy chứng nhận;

- Kiểm tra Hồ sơ thuyền viên:

+ Ngày cấp và hết hạn;

+ Sự phù hợp của Bằng cấp, chứng chỉ;

+ Định biên trên tàu.

- Kiểm tra tài liệu tàu:

+ Các loại nhật ký: Nhật ký boong, máy, dầu, rác...

+ Các loại sổ tay bắt buộc;

+ Các loại ấn phẩm hàng hải...

Sau khi tiến hành kiểm tra tổng quát, kiểm tra hồ sơ và tài liệu tàu...  Nếu các Giấy chứng nhận phù hợp và Sỹ quan kiểm tra đánh giá công tác bảo dưỡng của tàu biển được thực hiện theo quy định thì Sỹ quan kiểm tra có thể kết thúc kiểm tra và lập biên bản kiểm tra

b. Kiểm tra chi tiết.

- Khi kiểm tra ban đầu PSCO đánh giá Giấy chứng nhận, tài liệu tàu hoặc công tác bảo quản bảo dưỡng tàu chưa thực hiện đúng theo quy định thì PSCO sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết.

-  Kiểm tra chi tiết là kiểm tra tình trạng chung của tàu biển, trang thiết bị, buồng lái, boong, hầm hàng, buồng máy, khu vực đón trả hoa tiêu trên tàu và các quy trình cơ bản của tàu biển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Sỹ quan kiểm tra nhà nước cảng biển quyết định kiểm tra một phần hoặc tất cả các nội dung nêu trên.

- Hướng dẫn quy trình khiếu nại cho Thuyền trưởng, Giải quyết các khiếu nại (nếu có) với Thuyền trưởng về các khiếm đã phát hiện được

Công ước MLC và các nội dung



 MLC là viết tắt của Maritime Labour Convention (Công ước Lao động Hàng hải), được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thông qua vào năm 2006. Công ước này còn được gọi là “Hiến chương quyền lợi của thuyền viên” vì nó thiết lập các tiêu chuẩn toàn cầu về quyền lợi và điều kiện làm việc cho thuyền viên, đồng thời giúp bảo vệ quyền lợi của họ.

MLC là một trong những công ước quốc tế quan trọng nhằm đảm bảo điều kiện lao động và đời sống của các thuyền viên được cải thiện và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.

Mục tiêu chính của MLC:

  • Đảm bảo điều kiện làm việc tốtđời sống xứng đáng cho thuyền viên trên toàn thế giới.
  • Thiết lập các tiêu chuẩn tối thiểu về lương, điều kiện làm việc, sức khỏe và an toàn cho thuyền viên.
  • Bảo vệ quyền lợi của thuyền viên, đảm bảo rằng họ được làm việc trong môi trường an toàn, công bằng và được hỗ trợ đầy đủ.

Nội dung chính của MLC:

Công ước MLC được chia thành 5 tiêu đề lớn, bao quát các khía cạnh quan trọng liên quan đến quyền lợi và điều kiện làm việc của thuyền viên. Dưới đây là tóm tắt các tiêu đề và nội dung chính của chúng:

Tiêu đề 1: Các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên để làm việc trên tàu

  1. Tuổi tối thiểu:

    • Thuyền viên phải từ 16 tuổi trở lên mới được làm việc trên tàu, và các công việc nặng nhọc hoặc nguy hiểm chỉ được giao cho người từ 18 tuổi trở lên.
  2. Khám sức khỏe:

    • Thuyền viên phải được khám sức khỏe định kỳ để đảm bảo đủ điều kiện làm việc trên biển.
  3. Trình độ và chứng chỉ:

    • Thuyền viên phải có trình độ chuyên môn và các chứng chỉ cần thiết theo yêu cầu của pháp luật quốc gia và các công ước quốc tế.
  4. Hợp đồng lao động:

    • Thuyền viên phải được ký hợp đồng lao động rõ ràng và minh bạch trước khi bắt đầu công việc, bao gồm các điều khoản về lương, thời gian làm việc và nghỉ ngơi.

Tiêu đề 2: Điều kiện làm việc

  1. Điều kiện về giờ làm việc và giờ nghỉ:

    • Giới hạn giờ làm việc để đảm bảo sức khỏe của thuyền viên, với thời gian nghỉ ngơi hợp lý giữa các ca làm việc.
  2. Tiền lương:

    • Đảm bảo rằng thuyền viên được trả lương công bằng và được chi trả đúng thời hạn.
  3. Điều kiện ăn ở:

    • Tàu phải được trang bị đầy đủ các tiện nghi sinh hoạt, như phòng nghỉ, nhà vệ sinh, và khu vực bếp ăn, để đảm bảo thuyền viên có môi trường sống thoải mái.
  4. Ăn uống và thực phẩm:

    • Thuyền viên phải được cung cấp thực phẩm đầy đủ, sạch sẽ và đảm bảo dinh dưỡng trong suốt quá trình làm việc trên tàu.
  5. Bảo hiểm và trợ cấp xã hội:

    • Thuyền viên được quyền hưởng các chế độ bảo hiểm xã hộitrợ cấp y tế, bảo vệ quyền lợi của họ khi gặp tai nạn lao động hoặc ốm đau.

Tiêu đề 3: Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế và an sinh xã hội

  1. Chăm sóc y tế:

    • Thuyền viên phải được chăm sóc y tế đầy đủ khi làm việc trên tàu và được chuyển tới bệnh viện khi cần thiết.
  2. An toàn lao động:

    • Chủ tàu phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn và cung cấp trang thiết bị bảo hộ cần thiết để bảo vệ thuyền viên.
  3. Bảo vệ sức khỏe tâm thần:

    • Tàu phải có các biện pháp hỗ trợ thuyền viên về tinh thần và tâm lý trong trường hợp gặp căng thẳng hoặc lo âu trong thời gian làm việc dài ngày trên biển.

Tiêu đề 4: Tuân thủ và thực thi các quy định

  1. Giám sát và thanh tra:

    • Mỗi quốc gia phải có hệ thống giám sát và thanh tra thường xuyên các tàu để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của MLC.
  2. Chứng chỉ lao động:

    • Các tàu phải có Chứng chỉ lao động hàng hải (Maritime Labour Certificate), xác nhận tàu tuân thủ các quy định về lao động hàng hải.
  3. Quyền khiếu nại:

    • Thuyền viên có quyền khiếu nại nếu điều kiện làm việc không đạt yêu cầu hoặc vi phạm quyền lợi lao động của họ. Chủ tàu và cơ quan quản lý phải xử lý kịp thời các khiếu nại này.

Tiêu đề 5: Bảo vệ và hỗ trợ thuyền viên

  1. Hồi hương:

    • Trong trường hợp hợp đồng lao động kết thúc hoặc có sự cố xảy ra, chủ tàu phải sắp xếp và chi trả chi phí hồi hương cho thuyền viên về nước.
  2. Bảo vệ khỏi bị lạm dụng và phân biệt đối xử:

    • MLC đảm bảo quyền lợi của thuyền viên được bảo vệ khỏi sự lạm dụng, quấy rối, phân biệt đối xử về chủng tộc, giới tính, tôn giáo, hoặc quốc tịch.
  3. Hỗ trợ pháp lý và tư vấn:

    • Thuyền viên có quyền được tư vấn pháp lý và hỗ trợ trong trường hợp cần thiết, đặc biệt là khi họ bị vi phạm quyền lợi lao động.

Tóm tắt MLC:

  • MLC là công ước quốc tế bảo vệ quyền lợi của thuyền viên, đảm bảo họ có môi trường làm việc an toàn, lương thưởng công bằng và được chăm sóc đầy đủ.
  • Công ước bao gồm các quy định chi tiết về hợp đồng lao động, điều kiện ăn ở, giờ làm việc, và bảo hiểm y tế.
  • MLC yêu cầu các quốc gia và chủ tàu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế này và thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện làm việc trên tàu.

MLC là một trong những công ước quan trọng nhất nhằm bảo vệ thuyền viên, tạo ra một môi trường làm việc tốt hơn và an toàn hơn cho lực lượng lao động trên biển.

Solas là gì và các nội dung trong Solas

 


SOLAS là viết tắt của International Convention for the Safety of Life at Sea (Công ước Quốc tế về An toàn Sinh mạng trên Biển), được coi là công ước quan trọng nhất liên quan đến sự an toàn của tàu biển. Công ước này lần đầu tiên được thông qua vào năm 1914 sau thảm họa chìm tàu Titanic, và đã được cập nhật nhiều lần, với phiên bản hiện tại là SOLAS 1974 và các sửa đổi liên quan.

Mục tiêu chính của SOLAS là đảm bảo rằng các tàu tham gia vận tải biển quốc tế đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn trong thiết kế, xây dựng, trang bị và vận hành để bảo vệ tính mạng con người trên biển.

Nội dung chính của SOLAS:

Công ước SOLAS được tổ chức thành 14 chương, mỗi chương bao gồm các quy định cụ thể về an toàn hàng hải. Dưới đây là tóm tắt nội dung của các chương:

Chương I: Quy định chung

  • Quy định về khảo sát tàucấp giấy chứng nhận đối với các tàu tham gia vận tải biển quốc tế.
  • Xác định trách nhiệm của các quốc gia thành viên trong việc tuân thủ công ước và thực hiện kiểm tra an toàn.
  • Đưa ra các quy trình liên quan đến kiểm tra tàuchứng nhận tàu để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của SOLAS.

Chương II-1: Cấu trúc - Tính toàn vẹn và sự ổn định, máy móc và hệ thống điện

  • Quy định về việc thiết kếxây dựng tàu nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, sự ổn định của tàu trong trường hợp va chạm hoặc tai nạn.
  • Đưa ra các yêu cầu về hệ thống máy móc và điện, đảm bảo rằng chúng được vận hành an toàn.
  • Các yêu cầu liên quan đến vách ngăn kín nước và các biện pháp nhằm ngăn nước xâm nhập vào tàu.

Chương II-2: Phòng cháy chữa cháy

  • Quy định về phòng cháy chữa cháy trên tàu, bao gồm việc trang bị hệ thống phát hiện và dập tắt cháy.
  • Yêu cầu tàu phải có hệ thống chữa cháy tự động, lối thoát hiểm và kế hoạch ứng phó khi xảy ra hỏa hoạn.
  • Đào tạo thuyền viên về phòng cháy chữa cháy và tổ chức các cuộc diễn tập định kỳ.

Chương III: Thiết bị cứu sinh và sắp xếp thoát hiểm

  • Đưa ra các yêu cầu về thiết bị cứu sinh, như xuồng cứu sinh, áo phao, và phao cứu sinh phải có trên tàu.
  • Quy định về sắp xếp thoát hiểm, đảm bảo rằng mọi người trên tàu có thể nhanh chóng thoát khỏi tàu trong trường hợp khẩn cấp.
  • Tổ chức diễn tập cứu sinh định kỳ để thuyền viên và hành khách biết cách sử dụng thiết bị cứu hộ.

Chương IV: Thông tin liên lạc vô tuyến

  • Quy định về hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến trên tàu, nhằm đảm bảo tàu luôn có khả năng liên lạc với bờ hoặc các tàu khác trong trường hợp khẩn cấp.
  • Bao gồm các yêu cầu về Hệ thống thông tin cứu nạn và an toàn toàn cầu (GMDSS), đảm bảo tàu có thể phát tín hiệu cứu nạn từ xa.

Chương V: An toàn hàng hải

  • Đưa ra các quy định liên quan đến an toàn hàng hải chung, bao gồm trách nhiệm của thuyền trưởng, thuyền viên và các quốc gia thành viên trong việc đảm bảo an toàn trên biển.
  • Quy định về việc tàu phải có các thiết bị dẫn đường hiện đại, như radar, la bàn, hệ thống định vị toàn cầu (GPS).
  • Yêu cầu về lập kế hoạch chuyến đi an toàn (voyage planning), trong đó tàu phải chuẩn bị các kế hoạch hành trình rõ ràng và an toàn trước khi khởi hành.

Chương VI: Chuyên chở hàng hóa

  • Quy định về cách thức xếp dỡ, vận chuyển và lưu trữ hàng hóa trên tàu để tránh rủi ro trong quá trình vận chuyển.
  • Đưa ra yêu cầu về việc vận chuyển hàng nguy hiểm như hóa chất, khí đốt, vũ khí, đảm bảo chúng được xử lý và đóng gói đúng cách.

Chương VII: Vận chuyển hàng nguy hiểm

  • Quy định chi tiết về xếp dỡ, vận chuyển và lưu trữ hàng nguy hiểm (như hóa chất, khí gas, chất nổ).
  • Đưa ra yêu cầu về ghi nhãn, bao bì và tài liệu vận chuyển cho các loại hàng hóa này, nhằm đảm bảo an toàn cho tàu và thuyền viên.

Chương VIII: An toàn của tàu ngầm nguyên tử

  • Quy định về an toàn của các tàu ngầm sử dụng năng lượng nguyên tử.
  • Yêu cầu tàu phải được thiết kế và vận hành để ngăn chặn sự cố liên quan đến phóng xạ.

Chương IX: Quản lý an toàn tàu biển (ISM Code)

  • Quy định việc áp dụng ISM Code trên tàu và trong các công ty vận tải biển.
  • Yêu cầu các công ty phải xây dựng và duy trì Hệ thống Quản lý An toàn (SMS) để đảm bảo rằng tàu hoạt động an toàn và bảo vệ môi trường.

Chương X: Các biện pháp an toàn cho tàu cao tốc

  • Đưa ra các quy định về an toàn đối với tàu cao tốc, bao gồm các yêu cầu thiết kế, xây dựng và vận hành để đảm bảo an toàn cho hành khách và thuyền viên.

Chương XI-1: Các biện pháp đặc biệt nhằm nâng cao an toàn hàng hải

  • Quy định về các kiểm tra và chứng nhận an toàn đặc biệt, nhằm đảm bảo tàu tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn cao.
  • Yêu cầu về hệ thống nhận diện tàu để theo dõi hoạt động của tàu trên biển.

Chương XI-2: Các biện pháp an ninh cho tàu và cảng (ISPS Code)

  • Đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường an ninh tàu và cảng trong bối cảnh nguy cơ khủng bố và các mối đe dọa khác.
  • Áp dụng Bộ luật Quốc tế về An ninh Tàu và Cảng (ISPS Code), yêu cầu tàu phải có các kế hoạch và thủ tục an ninh cụ thể, bao gồm hệ thống kiểm soát tiếp cận và giám sát an ninh.

Chương XII: An toàn đối với tàu chở hàng khô rời

  • Đưa ra các biện pháp an toàn đối với tàu chở hàng khô rời, bao gồm việc thiết kế, xây dựng và vận hành tàu để giảm nguy cơ tai nạn.

Chương XIII: Xác minh tuân thủ

  • Quy định về việc kiểm tra và xác minh việc tuân thủ các quy định SOLAS thông qua các cuộc kiểm tra và đánh giá của chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền.

Chương XIV: Các biện pháp an toàn cho tàu khai thác vùng cực (Polar Code)

  • Quy định an toàn cho các tàu hoạt động tại các vùng cực như Bắc Cực và Nam Cực, nơi có điều kiện thời tiết và biển khắc nghiệt.

Tóm tắt về SOLAS:

  • SOLAS đưa ra các quy định toàn diện nhằm đảm bảo an toàn hàng hảibảo vệ tính mạng trên biển.
  • Công ước này bao gồm các yêu cầu về thiết kế, trang thiết bị, quản lý an toàn và quy trình vận hành tàu.
  • Tàu phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo an toàn cho thuyền viên, hành khách và môi trường.

Bộ luật ISM code là gì và các nội dung trong ISM code



 ISM Code (International Safety Management Code) là Bộ luật Quốc tế về Quản lý An toàn, được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) thông qua. Bộ luật này đưa ra các tiêu chuẩn và quy định nhằm đảm bảo việc quản lý an toàn hoạt động của tàu và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển. Bộ luật ISM có mục tiêu đảm bảo rằng các công ty vận tải biển và tàu thuyền được vận hành theo các tiêu chuẩn an toàn cao, giảm thiểu rủi ro tai nạn hàng hải và sự cố môi trường.

Mục đích của ISM Code:

  • Đảm bảo an toàn cho tàu và thuyền viên.
  • Ngăn ngừa tai nạn và sự cố gây thiệt hại cho con người, tài sản, và môi trường biển.
  • Đảm bảo rằng các công ty vận tải biển thực hiện quản lý rủi ro một cách hiệu quả thông qua việc thiết lập, duy trì, và giám sát Hệ thống Quản lý An toàn (SMS).

Các nội dung chính của ISM Code:

1. Trách nhiệm của công ty:

Công ty vận tải biển (chủ tàu) chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo tàu hoạt động an toàn và bảo vệ môi trường. Điều này bao gồm việc:

  • Xây dựngduy trì Hệ thống Quản lý An toàn (SMS) để kiểm soát các hoạt động trên tàu.
  • Đảm bảo rằng mọi thuyền viên đều được đào tạo và có đủ năng lực thực hiện các công việc được giao.
  • Đảm bảo tàu được bảo dưỡng và hoạt động trong tình trạng an toàn.

2. Hệ thống Quản lý An toàn (SMS):

SMS là phần cốt lõi của ISM Code và bao gồm các yêu cầu chi tiết về cách công ty phải quản lý hoạt động của tàu:

  • Chính sách an toàn: Công ty phải thiết lập và duy trì chính sách an toàn, đảm bảo tàu được vận hành an toàn, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy định quốc tế.
  • Quy trình vận hành: Các quy trình và hướng dẫn vận hành cụ thể phải được xây dựng để hướng dẫn các hoạt động hàng ngày của tàu, bao gồm quy trình ứng phó khẩn cấp.
  • Báo cáo sự cố: Công ty phải có cơ chế để thuyền viên báo cáo các sự cố, gần như tai nạn hoặc các vấn đề an toàn khác.
  • Phòng ngừa và sửa chữa: Sau khi nhận được báo cáo về sự cố, công ty phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh tái diễn.

3. Quản lý trên bờ:

  • Công ty phải chỉ định một Người phụ trách an toàn trên bờ, gọi là Người chịu trách nhiệm được chỉ định (Designated Person Ashore - DPA), để giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trên tàu và hỗ trợ thuyền viên trong trường hợp khẩn cấp.
  • Người chịu trách nhiệm được chỉ định (DPA): Người này có nhiệm vụ làm cầu nối giữa thuyền viên và ban lãnh đạo công ty, đảm bảo rằng các vấn đề an toàn được giải quyết kịp thời và hiệu quả.

4. Đào tạo và trình độ thuyền viên:

  • Đảm bảo rằng tất cả thuyền viên trên tàu được đào tạo đầy đủ và có trình độ chuyên môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của mình.
  • Cần phải thực hiện đào tạo định kỳ để cập nhật các kỹ năng và kiến thức liên quan đến an toàn.

5. Bảo dưỡng và kiểm tra tàu:

  • Công ty phải thực hiện các kế hoạch bảo dưỡng định kỳ và kiểm tra tình trạng của tàu để đảm bảo tàu luôn hoạt động trong tình trạng an toàn.
  • Việc bảo dưỡng phải được ghi lại đầy đủ trong hệ thống SMS để có thể kiểm tra và đánh giá bất kỳ lúc nào.

6. Chuẩn bị khẩn cấp:

  • SMS phải bao gồm các quy trình để xử lý các tình huống khẩn cấp, bao gồm tai nạn hàng hải, cháy nổ, và rò rỉ dầu.
  • Thuyền viên phải được đào tạo và thực hành thường xuyên các quy trình này để đảm bảo sẵn sàng ứng phó với bất kỳ tình huống khẩn cấp nào.

7. Đánh giá và kiểm tra nội bộ:

  • Công ty phải thực hiện các cuộc kiểm tra nội bộ định kỳ để đánh giá việc tuân thủ SMS.
  • Các kết quả đánh giá phải được xem xét kỹ lưỡng và sửa chữa ngay khi có bất kỳ sự không tuân thủ nào được phát hiện.

8. Chứng nhận và giám sát:

  • Tàu và công ty phải được cấp chứng chỉ theo quy định của ISM Code sau khi được đánh giá và kiểm tra bởi cơ quan có thẩm quyền.
  • Các chứng chỉ chính bao gồm DOC (Document of Compliance) cho công ty và SMC (Safety Management Certificate) cho tàu.

Tóm tắt ISM Code:

  • ISM Code yêu cầu các công ty vận tải biển phải thiết lập và duy trì một Hệ thống Quản lý An toàn (SMS) để đảm bảo các hoạt động của tàu được thực hiện an toàn và bảo vệ môi trường.
  • Các yếu tố quan trọng của ISM Code bao gồm việc lập kế hoạch an toàn, duy trì tàu, đào tạo thuyền viên, kiểm tra nội bộ và báo cáo các sự cố.
  • DOCSMC là các chứng nhận quan trọng chứng minh rằng công ty và tàu tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn theo ISM.

ISM Code là một phần quan trọng trong việc tăng cường an toàn hàng hải và quản lý rủi ro trong ngành công nghiệp vận tải biển.

Nội dung của công ước STCW trong hàng hải



 STCW là viết tắt của International Convention on Standards of Training, Certification and Watchkeeping for Seafarers (Công ước quốc tế về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên). Công ước này được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) thông qua lần đầu vào năm 1978 và đã được sửa đổi vào năm 1995 và 2010. Công ước STCW đặt ra các tiêu chuẩn tối thiểu về đào tạo, chứng nhận và trách nhiệm trực ca cho thuyền viên hoạt động trên tàu biển quốc tế.

Mục tiêu của STCW:

  • Đảm bảo rằng tất cả thuyền viên được huấn luyện và đào tạo theo các tiêu chuẩn quốc tế, có năng lực làm việc trên các tàu biển.
  • Đảm bảo sự an toàn hàng hải, an toàn tính mạng trên biển và bảo vệ môi trường biển thông qua việc đào tạo và cấp chứng chỉ phù hợp cho thuyền viên.

Các nội dung chính của STCW:

Công ước STCW bao gồm các điều khoản chính, được tổ chức thành các quy định và phụ lục, nhằm thiết lập các tiêu chuẩn cho việc huấn luyện và cấp chứng chỉ cho thuyền viên.

1. Quy định về các tiêu chuẩn huấn luyện và cấp chứng chỉ:

STCW quy định các tiêu chuẩn tối thiểu cho việc đào tạo và cấp chứng chỉ cho thuyền viên ở các vị trí khác nhau trên tàu, bao gồm:

  • Sĩ quan boong (Deck officers).
  • Sĩ quan máy (Engine officers).
  • Thủy thủ và nhân viên hỗ trợ.

Thuyền viên phải hoàn thành các khóa đào tạo bắt buộc trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề. Các khóa đào tạo này bao gồm:

  • Huấn luyện cơ bản: Bao gồm các kỹ năng cứu hộ, phòng cháy chữa cháy, y tế và sinh tồn trên biển.
  • Huấn luyện nâng cao: Cho các vị trí chỉ huy, yêu cầu kỹ năng chuyên môn về quản lý an toàn, vận hành máy móc và điều khiển tàu.

2. Trực ca và trách nhiệm của thuyền viên:

STCW đặt ra các tiêu chuẩn về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi cho thuyền viên, nhằm tránh tình trạng mệt mỏi và đảm bảo sự tỉnh táo khi trực ca. Các quy định chính bao gồm:

  • Thời gian làm việc và nghỉ ngơi: Quy định số giờ làm việc tối đa và số giờ nghỉ tối thiểu cho thuyền viên.
  • Trực ca an toàn: Yêu cầu về số lượng và năng lực thuyền viên trong các ca trực để đảm bảo an toàn hàng hải.

3. Đào tạo an toàn cơ bản và nâng cao:

  • Huấn luyện sinh tồn cá nhân: Bao gồm các kỹ năng sinh tồn trong trường hợp khẩn cấp trên biển.
  • Phòng cháy chữa cháy cơ bản: Các kỹ năng cơ bản để phát hiện và xử lý sự cố cháy nổ trên tàu.
  • Sơ cứu và chăm sóc y tế: Huấn luyện về sơ cứu và chăm sóc y tế cho thuyền viên trong trường hợp tai nạn hoặc khẩn cấp.
  • Quản lý khủng hoảng và hành vi của con người trong các tình huống khẩn cấp: Huấn luyện về cách quản lý con người trong các tình huống khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng.

4. Chứng chỉ và năng lực:

  • Thuyền viên phải có các chứng chỉ về năng lực phù hợp với vị trí công việc trên tàu. Chứng chỉ này chỉ được cấp khi thuyền viên đã hoàn thành khóa đào tạo và đạt yêu cầu trong các kỳ thi.
  • Chứng chỉ y tế: Thuyền viên cũng phải có giấy chứng nhận y tế, khẳng định rằng họ đủ sức khỏe để làm việc trên tàu.

5. Sửa đổi và cập nhật:

Công ước STCW đã được sửa đổi qua các năm để đáp ứng yêu cầu của ngành hàng hải hiện đại. STCW 1995 là một bước cải tiến lớn, và STCW 2010 (Manila Amendments) đã bổ sung các quy định mới để đảm bảo rằng thuyền viên được đào tạo với công nghệ và tiêu chuẩn mới nhất.

Phụ lục của STCW:

Công ước STCW bao gồm một số phụ lục chính, mỗi phụ lục quy định cụ thể các tiêu chuẩn đào tạo và cấp chứng chỉ cho các loại thuyền viên và công việc trên tàu:

  • Phụ lục I: Quy định chung về đào tạo và cấp chứng chỉ.
  • Phụ lục II: Đào tạo và cấp chứng chỉ cho sĩ quan boong.
  • Phụ lục III: Đào tạo và cấp chứng chỉ cho sĩ quan máy.
  • Phụ lục IV: Đào tạo cho các nhân viên vô tuyến điện.
  • Phụ lục V: Đào tạo về an toàn hàng hải và cứu hộ.

Tóm tắt các yêu cầu của STCW:

  1. Huấn luyện cơ bản và nâng cao cho tất cả thuyền viên, bao gồm các kỹ năng an toàn, cứu hộ và quản lý khủng hoảng.
  2. Chứng chỉ năng lực phải được cấp dựa trên trình độ và kinh nghiệm thực tế của thuyền viên.
  3. Trực ca và giờ làm việc được quản lý chặt chẽ để đảm bảo an toàn.
  4. Sức khỏetinh thần của thuyền viên được đảm bảo thông qua các yêu cầu về thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc y tế.

STCW là công ước toàn cầu quan trọng trong ngành hàng hải, đảm bảo rằng thuyền viên trên toàn thế giới được đào tạo và làm việc theo tiêu chuẩn cao nhất để đảm bảo an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường.

Bộ luật ISPS trong hàng hải là gì? Và các nội dung của nó



 ISPS (International Ship and Port Facility Security Code) là Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển, được ban hành sau sự kiện khủng bố 11/9 để tăng cường an ninh hàng hải trên toàn cầu. Bộ luật ISPS là một phần của Công ước SOLAS (Safety of Life at Sea) và có hiệu lực từ ngày 1/7/2004.

Mục đích của ISPS

ISPS nhằm bảo vệ các tàu biển và cơ sở cảng biển trước các mối đe dọa như khủng bố, cướp biển, buôn lậu và các hành động phá hoại. Nó đưa ra các yêu cầu về quản lý rủi ro, quy trình kiểm tra, và kế hoạch an ninh cụ thể cho các tàu và cảng biển.

Các thành phần chính của ISPS

  1. Kế hoạch An ninh Tàu (Ship Security Plan - SSP): Mỗi tàu phải có một kế hoạch an ninh chi tiết bao gồm các quy trình phản ứng trong trường hợp có mối đe dọa an ninh.

  2. Sĩ quan An ninh Tàu (Ship Security Officer - SSO): Người chịu trách nhiệm về an ninh trên tàu, thực hiện và duy trì kế hoạch an ninh tàu.

  3. Kế hoạch An ninh Cảng (Port Facility Security Plan - PFSP): Mỗi cảng phải xây dựng kế hoạch an ninh để ngăn chặn và xử lý các mối đe dọa tiềm tàng.

  4. Sĩ quan An ninh Cảng (Port Facility Security Officer - PFSO): Người phụ trách việc giám sát và thực hiện kế hoạch an ninh cảng.

  5. Đánh giá rủi ro an ninh (Security Assessment): Đánh giá nguy cơ tiềm tàng và các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh của tàu và cảng.

  6. Cấp độ an ninh (Security Levels): Có 3 cấp độ an ninh trong ISPS:

    • Level 1 (Normal): Mức an ninh bình thường.
    • Level 2 (Heightened): Mức an ninh cao, khi có nguy cơ gia tăng.
    • Level 3 (Exceptional): Mức an ninh đặc biệt khi có đe dọa cụ thể, trực tiếp.

Ý nghĩa

ISPS đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh hàng hải quốc tế, ngăn ngừa các hành động bất hợp pháp trên biển và bảo vệ an toàn cho tàu, hàng hóa và thuyền viên.

Nội dung của công ước Marpol

 


Công ước MARPOL được chia thành 21 chương, bao gồm các điều khoản quy định chi tiết về việc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường biển do tàu gây ra. Dưới đây là tóm tắt nội dung chính của các chương trong công ước MARPOL

Annex I: Ngăn ngừa ô nhiễm dầu

  • Chapter 1: General (Quy định chung)
  • Chapter 2: Surveys and Certification (Kiểm tra và cấp chứng nhận)
  • Chapter 3: Requirements for Discharge of Oil (Yêu cầu về xả dầu)
  • Chapter 4: Construction and Equipment of Oil Tankers (Yêu cầu về kết cấu và trang thiết bị của tàu chở dầu)
  • Chapter 5: Prevention of Pollution from Oil Tankers carrying Oil in Bulk (Ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu chở dầu chuyên chở dầu rời)
  • Chapter 6: Requirements for Oil Tankers of Less Than 150 GT (Yêu cầu đối với tàu chở dầu dưới 150 GT)

Annex II: Ngăn ngừa ô nhiễm do các chất lỏng độc hại chuyên chở số lượng lớn

  • Chapter 1: General (Quy định chung)
  • Chapter 2: Requirements for Discharge of Noxious Liquid Substances (Yêu cầu về xả các chất lỏng độc hại)
  • Chapter 3: Prevention of Pollution from Noxious Liquid Substances in Bulk (Ngăn ngừa ô nhiễm từ các chất lỏng độc hại chuyên chở số lượng lớn)

Annex III: Ngăn ngừa ô nhiễm do các chất độc hại được đóng gói

  • Chapter 1: General (Quy định chung)

Annex IV: Ngăn ngừa ô nhiễm từ chất thải sinh hoạt

  • Chapter 1: General (Quy định chung)
  • Chapter 2: Surveys and Certification (Kiểm tra và cấp chứng nhận)
  • Chapter 3: Requirements for Sewage Discharge (Yêu cầu về xả chất thải sinh hoạt)

Annex V: Ngăn ngừa ô nhiễm từ rác thải

  • Chapter 1: General (Quy định chung)
  • Chapter 2: Requirements for Discharge of Garbage (Yêu cầu về xả rác thải)

Annex VI: Ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu

  • Chapter 1: General (Quy định chung)
  • Chapter 2: Surveys and Certification (Kiểm tra và cấp chứng nhận)
  • Chapter 3: Requirements for Emission Control (Yêu cầu về kiểm soát phát thải)
  • Chapter 4: Special Requirements for Sulphur Oxides and Nitrogen Oxides (Yêu cầu đặc biệt đối với oxit lưu huỳnh và oxit nitơ)
  • Chapter 5: Requirements for Shipboard Incineration (Yêu cầu về đốt rác trên tàu)
  • Chapter 6: Energy Efficiency (Hiệu quả năng lượng)

Mỗi chương có các điều khoản chi tiết hơn để quy định cụ thể về các loại ô nhiễm mà MARPOL hướng tới ngăn ngừa.

Công ước Marpol là gì?

 


MARPOL (viết tắt của Marine Pollution - Công ước Quốc tế về Ngăn ngừa Ô nhiễm từ Tàu) là một trong những công ước quốc tế quan trọng nhất được Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) thông qua nhằm ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển từ tàu, do cả nguyên nhân cố ý và vô ý. Công ước MARPOL quy định các biện pháp cụ thể để kiểm soát và giảm thiểu các dạng ô nhiễm gây ra bởi tàu trong quá trình vận hành hoặc khi gặp sự cố.

Mục đích của MARPOL:

Mục tiêu chính của công ước này là giảm thiểu và ngăn chặn việc xả các chất gây ô nhiễm ra môi trường biển, bao gồm dầu mỏ, hóa chất độc hại, nước thải, chất thải từ tàu, và khí thải. Công ước yêu cầu các tàu tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn về thiết kế, trang bị, vận hành và quản lý để hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.

Nội dung chính của MARPOL:

MARPOL được chia thành 6 Phụ lục chính, mỗi phụ lục tập trung vào một dạng ô nhiễm khác nhau:

  1. Phụ lục I: Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu (Oil Pollution).
  2. Phụ lục II: Quy định về kiểm soát ô nhiễm do các chất lỏng độc hại vận chuyển bằng tàu (Noxious Liquid Substances).
  3. Phụ lục III: Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do các chất nguy hiểm vận chuyển bằng container (Harmful Substances in Packaged Form).
  4. Phụ lục IV: Quy định về kiểm soát ô nhiễm từ nước thải của tàu (Sewage Pollution).
  5. Phụ lục V: Quy định về kiểm soát ô nhiễm từ rác thải của tàu (Garbage Pollution).
  6. Phụ lục VI: Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu (Air Pollution).

Tầm quan trọng:

  • Bảo vệ môi trường biển: MARPOL đặt ra các tiêu chuẩn toàn cầu để bảo vệ các đại dương và biển khỏi các dạng ô nhiễm khác nhau.
  • Bắt buộc cho tàu: Tất cả các tàu lớn hoạt động trên biển quốc tế đều phải tuân thủ các quy định của MARPOL.
  • Đánh giá và giám sát: Các tàu phải trải qua các cuộc kiểm tra và cấp chứng nhận về việc tuân thủ các quy định của MARPOL. Các quốc gia thành viên có trách nhiệm giám sát và xử phạt các hành vi vi phạm.

Tóm lại, MARPOL đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường biển và đảm bảo các hoạt động hàng hải diễn ra bền vững và có trách nhiệm với môi trường.

Thursday, April 7, 2016

Bài giảng điện tàu thủy



Chào các bạn hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn bài giảng điện tàu thủy của Thầy Khương ĐH. GTVT .TpHCM. Mình hy vọng tài liệu này sẽ hữu ích cho các bạn quan tâm đến hệ thống điện tàu thủy trên tàu.
Vui lòng Click here để download tài liệu.
Cảm ơn các bạn đã thăm blog của mình.
Nếu thấy tài liệu hữu ích thì các bạn hãy chia sẻ với mọi người nhé!

Saturday, February 6, 2016

Mẫu "Hot Work Permit" trên tàu thủy


Chào các bạn! Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho bạn mẫu " Hot Work Permit" trên tàu thủy. Mẫu này dùng để đánh giá độ an trước khi cho phép thuyền viên làm việc nơi dễ gây cháy nổ ở trên tàu thủy
Hy vọng mẫu này hữu ích cho bạn tham khảo
Các bạn vui lòng download mẫu tại đây.
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm blog của mình.
Xin chào! Hẹn gặp lại