Monday, August 31, 2015

Một số nét khái quát về công ước lao động hàng hải 2006 (MLC 2006)






Quy trình vận hành máy lọc dầu LO Mitshubishi SJ10, loại có bơm riêng
Một số nét khái quát:

Thế giới hiện có khoảng trên 1,2 triệu thuyền viên làm việc trên các tàu biển, vận chuyển khoảng 90% hàng hóa thương mại toàn cầu. Đứng trước nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng, việc nâng cao chất lượng và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của thuyền viên làm việc trên biển là một vấn đề đang được thế giới hết sức quan tâm. Vì vậy, ngày 7/2/2006, tại Hội nghị lần thứ 54 của ILO với sự tham gia của gần 100 nước thành viên, đã thống nhất xây dựng Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006).
MLC 2006 bao gồm các tiêu chuẩn toàn cầu được tập hợp và thống nhất từ 68 công ước và khuyến cáo khác nhau về lao động hàng hải đã được ILO phê chuẩn từ năm 1920 nhằm điều chỉnh thống nhất các tiêu chuẩn, hướng dẫn phù hợp với hoạt động hàng hải hiện nay và loại bỏ các quy định không còn phù hợp. Khi có hiệu lực, Công ước sẽ cung cấp các quyền đầy đủ và bảo vệ công việc cho hơn 1,2 triệu thuyền viên trên thế giới.

Công ước MLC 2006 có hiệu lực ngày 20/08/2013 sẽ trở thành công ước cốt lõi thứ tư trong hệ thống 4 công ước hàng hải chính, bao gồm:
MLC 2006: Công ước lao động hàng hải 2006
SOLAS 74: Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (1974)
STCW 78 / được sửa đổi bổ sung 95/2010 : Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn và trực ca của thuyền viên
MARPOL 73/78: Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm do tàu biển (1973) được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định thư 1978.

Các tổ chức, cá nhân cần phải thực thi các yêu cầu của MLC 2006 bao gồm:
  • Chính phủ, chính quyền hàng hải
  • Cơ quan thanh tra hàng hải
  • Cơ quan đăng kiểm tàu
  • Các nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu
  • Các công ty tuyển chọn và cung ứng thuyền viên
  • Thuyền viên

Mục tiêu của Công ước:

Hiện nay, quốc gia mà tàu treo cờ không thể thực thi việc kiểm tra, giám sát liên quan đến điều kiện làm việc trên tàu của thuyền viên, thiệt hại đến sức khỏe của thuyền viên và sự an toàn của tàu biển hoạt động trên các vùng biển quốc tế. Thông thường, thuyền viên làm việc ở nước ngoài và dưới sự quản lý của chủ tàu hoặc tổ chức quản lý thuyền viên nước ngoài, do đó, phải tuân thủ một tiêu chuẩn quốc tế. Tất nhiên, tiêu chuẩn này cần phải được quy định theo luật pháp của quốc gia thành viên, đặc biệt là chính quyền của quốc gia mà tàu treo cờ trong việc đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Nội dung điều chỉnh của Công ước MLC 2006 đặc biệt nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự phối hợp giữa chính quyền của các quốc gia và cơ quan chức năng tại cảng để xem xét chấp thuận thực hiện một hệ thống kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận sức khỏe do ILO soạn thảo và khuyến nghị sử dụng rộng rãi trên các cảng thế giới.

Phạm vi áp dụng:

- Đối với thuyền viên: Công ước này áp dụng cho tất cả thuyền viên là những người thuộc thuyền bộ hoặc được thuê làm việc trên tàu biển thuộc phạm vi điều chỉnh của MLC, không phân biệt quốc tịch mà tàu mang cờ.
- Đối với tàu biển: Công ước này cũng áp dụng cho mọi tàu biển, dù thuộc sở hữu Nhà nước hay tư nhân hay phục vụ cho các hoạt động thương mại hay không, từ tàu cá hoặc tàu tương tự tàu cá, thuyền buồm. Công ước này không áp dụng cho các loại tàu quân sự hoặc tàu chiến.

Nội dung của Công ước:

Công ước gồm 3 phần chính: phần 1 gồm 16 điều khoản, phần 2 là các quy định và bộ luật, phần 3 là phụ lục liên quan. Cụ thể:
Phần 1: Các điều khoản gồm 16 điều, quy định chung về các từ ngữ, khái niệm cơ bản để hiểu thống nhất trong Công ước; nguyên tắc và quyền cơ bản của quốc gia thành viên tuẩn thủ, thuyền viên và quyền lợi của thuyền viên, trách nhiệm thực thi Công ước; quy định về phần A và phần B của Bộ luật, trong đó quy định và điều khoản của phần A trong Bộ luật là bắt buộc, quy định và điều khoản trong phần B không có tính bắt buộc; tham vấn các chủ tàu, thuyền viên và hiệu lực của Công ước.
Phần 2: Các quy định và Bộ luật, trong đó các quy định và tiêu chuẩn (phần A) và khuyến nghị (phần B) trong Bộ luật được quy định theo 5 nội dung chính đã được đề cập đến trong 68 điều ước về lao động hàng hải trước đây. Ngoài ra, có bổ sung một số nội dung về an toàn nghề nghiệp và sức khỏe phù hợp với tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên, ví dụ như tác động của tiếng ồn, độ rung tới điều kiện làm việc của thuyền viên và các khu vực nguy hiểm. Cụ thể 5 nội dung sau:
- Điều kiện tối thiểu cho thuyền viên làm việc trên tàu: quy định và hướng dẫn về độ tuổi tối thiểu, chứng nhận sức khỏe thuyền viên, đào tạo và cấp chứng chỉ cũng như việc tuyển dụng và thay thế thuyền viên.
- Các điều khoản của hợp đồng lao động: quy định và hướng dẫn về hợp đồng lao động, tiền công, số giờ làm việc và nghỉ ngơi của thuyền viên; quyền được nghỉ phép, hồi hương của thuyền viên, định biên an toàn tối thiểu trên tàu, khả năng phát triển kỹ năng và cơ hội tuyển dụng cho thuyền viên.
- Chỗ ăn ở, trang thiết bị sinh hoạt, lương thực thực phẩm: quy định và hướng dẫn về điều kiện ăn ở, vui chơi giải trí của thuyền viên trên tàu.
- Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế và chế độ an sinh xã hội: quy định và hướng dẫn về bảo vệ sức khỏe và chăm sóc y tế cho thuyền viên trên tàu và trên bờ, việc phòng ngừa tai nạn cho thuyền viên; quyền được tiếp cận các dịch vụ phúc lợi trên bờ và quyền được hưởng phúc lợi xã hội của thuyền viên cũng như trách nhiệm của chủ tàu trong việc chi trả chi phí điều trị bệnh tật, thương tích hoặc tử vong của thuyền viên khi đang làm việc.
- Điều khoản thi hành: quy định và hướng dẫn trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện của quốc gia có tàu treo cờ, quốc gia có cảng và trách nhiệm cung cấp lao động. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra và cấp giấy chứng nhận lao động hàng hải và tuyên bố tuân thủ Luật Lao động hàng hải cho tàu thuyền treo cờ quốc gia thành viên cũng như kiểm tra sự tuân thủ Công ước của tàu nước ngoài đến cảng đối với quốc gia có cảng.
Phần 3: Phụ lục liên quan bao gồm các mẫu biểu hướng dẫn liên quan đến việc thực hiện Công ước như: mẫu Giấy chứng nhận lao động hàng hải, Tuyên bố tuân thủ Công ước, Giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời.
Khi có hiệu lực, tất cả các tàu biển (bất kể là tàu treo cờ quốc gia hay tàu FOC) có trọng tải bằng hoặc trên 500GT chạy tuyến quốc tế phải được kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải (Maritime Labour Certificate – MLC) và Khai báo tuân thủ Lao động Hàng hải (Declaration of Maritime Labour Compliance – DMLC). Các tàu có trọng tải bằng hoặc trên 500GT treo cờ quốc gia khi hoạt động trong khu vực cảng của quốc gia khác cũng buộc phải có MLC.
 Việc kiểm tra được tiến hành bởi Cơ quan thanh tra hàng hải của quốc gia tàu treo cờ (FSC) và Cơ quan kiểm tra của cảng (PSC). Nội dung kiểm tra bao gồm việc tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và các biện pháp thực thi các yêu cầu của MLC 2006 được xác định cụ thể theo 14 điểm:
1.Tuổi lao động tối thiểu(1.1):
·        Theo công ước MLC là 16 tuổi, riêng Chief Cook là 18 tuổi.
·        Theo bộ luật lao động Việt Nam 1994, tuổi lao động tối thiểu 18 tuổi, riêng Chief Cook là 20 tuổi.
·        Công ước nghiêm cấm thuyền viên dưới 18 tuổi làm việc ban đêm.
·        Công ước nghiêm cấm thuê mướn thuyền viên dưới 18 tuổi nếu công việc đó nguy hiểm đến sức khỏe của họ.
             Thuyền viên dưới 18 tuổi làm việc ở nơi nguy hiểm phải được đánh giá rủi ro.
2.Giấy chứng nhận y tế (1.2):
Sự phù hợp về y tế của thuyền viên  được xác định bằng cách tiến hành kiểm tra y tế  trước khi đi biển và định kỳ.
·            Một thuyền viên có giấy chứng nhận hết hạn khi làm viêc trên tàu có thể có được một giấy chứng nhận y tế mới từ một cơ sở đủ điều kiện khi có cơ hội đầu tiên trong thời hạn không quá 3 tháng.
·            Trong trường hợp khẩn cấp cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép một thuyền viên làm việc mà không có giấy chứng nhận y tế hợp lệ cho đến khi ghé các cảng theo mà ở đó thuyền viên có thể nhận được giấy chứng nhận của một cơ sở y tế có đủ năng lực:
   a.Thời gian cho phép không quá 3 tháng.
   b.Thuyền viên đó sở hữu giấy chứng nhận y tế mới hết hạn.
·        Giấy chứng nhận y tế có hiệu lực dài nhất là 2 năm; đối với thuyền viên dưới 18 tuổi là 1 năm.
·        Giấy chứng nhận khả năng phân biệt màu dài nhất 6 năm.
3.Chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên (1.3): 
·        Thuyền viên không được làm việc trên tàu trừ khi được đào tạo hoặc chứng nhận có khả năng chuyên môn, và được đào tạo về an toàn cá nhân trên tàu.
·        Ngày hết hạn giấy chứng giấy nhận của thuyền viên phải được kiểm soát
·        Giấy chứng nhận của thuyền viên phải là bản gốc.
·        Khi xuống tàu thuyền phải được hướng dẫn làm quen phù hợp.
4.Thỏa thuận tuyển dụng của thuyền viên (2.1): 
·        Thuyền viên được cung cấp bản gốc thỏa thuận làm việc có chữ ký của họ.
·        Việc khiếu nại của thuyền viên được thực hiện khi chủ tàu không thực hiện đúng như thỏa thuận đã được ký.
5.Sử dụng các cơ sở tuyển dụng & cung ứng thuyền viên tư nhân được chứng nhận hoặc được kiểm soát (1.4):
·        Nói chung, không có thuyền viên được tuyển chọn từ các quốc gia không ký kết “Công ước lao động hàng hải”.
·        Trường hợp thuyền viên viên được tuyển dụng từ một quốc gia không ký kết MLC-2006, các cơ sở cung ứng thuyền viên được đánh giá định kỳ ít nhất là hằng năm để xác nhận theo tiêu chuẩn A1-4 của MLC-2006 (SRPS CERTIFICATE)
6.Giờ làm việc giờ nghỉ ngơi (2.3): 
·        Chủ tàu kiểm soát giờ làm việc và nghỉ ngơi của thuyền viên.
·        Thông thường thuyền viên không nên làm việc nhiều hơn 8 giờ/ngày & 40 giờ/ tuần.
·        Làm việc 2 giờ được nghỉ ngơi 15 phút.
·        Số giờ làm việc tối đa không quá:
Giờ trong vòng 24 giờ bất kỳ.
72 giờ trong vòng 7 ngày bất kỳ.
·        Số giờ nghỉ ngơi không được ít hơn:
10  Giờ trong vòng 24 giờ bất kỳ.
                                           77 giờ trong vòng 7 ngày bất kỳ.
·        Số giờ nghỉ ngơi được chia không quá 2 đợt ít nhất 6 giờ thời gian giữa các lần liên tiếp không quá 14 giờ.
7.Định biên của tàu (2.7): 
·        Mỗi tàu đều có 1 giấy định biên tối thiểu, các yêu cầu về năng lực chuyên môn đều được định rõ.
·        Việc nhận dạng mỗi thuyền viên được quy định cho mục đích an ninh.
·        Bố trí thuyền viên nhiều hơn trong an toàn định biên tối thiểu vì mục đich:
·        Bảo đảm an toàn công việc.
·        Tránh mệt mỏi quá sức.
8.Khu vực sinh hoạt (3.1): 
·        Khu vực sinh hoạt được thiết kế & đóng mới phù hợp với yêu cầu của quốc gia tàu mang cờ.
·        Việc sưởi ấm thông gió, tiếng ồn, độ rung, thiết bị vệ sinh chiếu sáng, săn sóc y tế, điều hòa … được quan tâm chăm sóc.
·        Thiết bị ngăn chặn sự xâm nhập của ký sinh trùng, ruồi, muỗi cũng được chủ tàu quan tâm.
9.Phương tiện giải trí trên tàu (3.1): 
·        Phương tiện giải trí được bố trí xa nơi có tiếng ồn.
·        Cách âm khu vực giải trí nếu cần, có thể được quan tâm đúng mức.
·        Các khu vực tiếng ồn cao được đánh dấu, xác định rõ yêu cầu làm quen.
·        Tập thể cử người ra coi sóc, quản lý khu vực giải trí.
·        Giải trí: thư viện, video, game, TV, music, karaoke.
·        Thuốc lá được quy định khu vực hút.
·        Rượu mạnh không đươc sử dụng.
·        Phòng tập thể dục cố gắng để thu xếp trang bị.
·        Thuyền viên được truy cập máy tính cá nhân, được gửi thu7theo hệ thống thư tín công ty để tránh biểu phí quốc tế.
10.Thực phẩm và cung cấp thực phầm: 
·        Chế biến thực phẩm được định kỳ giám sát hàng tháng.
·        Bảo đảm vệ sinh, tránh lãng phí thực phẩm.
·        Kho thực phẩm được vệ sinh hàng tháng.
·        Chief Cook được đào tạo và cấp giấy chúng nhận chuyên môn “CERT OF COMPETENCY”.
11.Sức khỏe, an toàn, và phòng ngừa tai nạn (4.3): 
·        Đánh giá rủi ro đối với sức khỏe, an toàn, phòng ngừa tai nạn được tiến hành thường xuyên trước khi thực hiện một nhiệm vụ phức tạp nào đó, sau đó mới phát hành giấp phép làm việc của C/O hoặc C/E.
·        Thuyền viên phải được hướng dẫn làm quen khi bước chân xuống tàu: sử dụng thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, công cụ xử lý chất độc…
·        Quy định khu vực hút thuốc để giảm ảnh hưởng đến người không hút.
·        Các chương trình đào tạo năng lực được thiết lập cho thuyền viên để có thể xử lý được ảnh hưởng của hàng hóa được xác định.
·        Biện pháp bảo vệ khi làm việc trong không gian kín và làm việc với các nguồn năng lượng cao được thiết lập..
·        Các yếu tố liên quan đến ma túy, thuốc lá, rược cũng được công ty, tàu quan tâm và đề phòng.
·        Trên tàu có một sĩ quan an toàn để quản lý các vấn đề liên quand9e61n an toàn và ô nhiễm môi trường.
12.Chăm sóc y tế trên tàu: 
·        Tàu ít nhất có 2 thuyền viên hoàn thành chương trình đào tạo “First Aid” & chăm sóc y tế (Medical care) phù hợp với STCW.
·        Thuyền viên thực hiện chăm sóc y tế đã qua đào tạo 5 năm.
·        Kênh thông tin vô tuyến và vệ tinh đăng ký với các dịch vụ tư vấn y tế được duy trì.
·        Sơ tán y tế (Medical Evacuation) và tính huống khẩn cấp khác được dự liệu trong kế hoạch ứng cứu trên tàu.
·        Thiết bị y tế được trang bị phù hợp với quốc gia mà tàu mang cờ quy định.
·        Kiểm kê tủ thuốc hàng tháng.
·        Thông tin về các cơ sở y tế trên bờ được người chịu trách nhiệm GMDSS duy trì.
·        Các quy định về thiết bị bảo hộ cá nhân và thuốc giải độc được cung cấp theo loại hàng tàu chở.
·        Các loại thuốc được kiểm soát được lưu giữ theo cách an toàn của thuyền trưởng hoặc theo hình thức khóa kép tại buồng y tế.
13.Quy trình khiếu nai trên tàu (5.1.5): 
·        Khiếu nại của thuyền viên được xử lý kịp thời.
·        Thuyền viên có quyền khiếu nại lên thuyền trưởng, đến đại diện của chủ tàu, đến chính quyền tàu mang cờ quốc tịch.
·        Địa chỉ của chủ tàu, đại diện chính quyền hành chính của tàu được niêm yết công khai.
·        Việc tiếp nhận giải quyết khiếu nại trên tàu được chuyển tiếp đến văn phòng trên bờ theo dõi và giải quyết tiếp. Nếu vẫn không giải quyết được sẽ gởi lên cấp cao hơn.
·        Thuyền viên được cấp đơn khiếu nại và không bị phân biệt đối xử khi khiếu nại.
14.Trả lương: 
·        Giờ làm việc, nghỉ ngơi được thiết lập, báo cáo, theo dõi trên tàu và soát xét tại văn phòng công ty hàng tháng.
·        Giờ làm việc dựa theo yêu cầu của chính quyền hành chính và thỏa ước lao động tập thể.
·        Tỷ lệ lương ngoài giờ bằng 1.25 mức lương cơ bản/giờ, tỷ giá được xem xét và tính toán.
·        Việc thanh toán lương làm hàng tháng.
·        Làm ngoài giờ được thanh toán chung với lương thường xuyên.
·        Thuyền viên đang làm việc không được phân biêt đối xử.
·        Quyết toán lương được cung cấp tại thời điểm kết thúc thỏa thuận.
·        Bí mật bảng lương được duy trì.
Ghi chú:
·        Có tham khảo các quy định của quốc gia tàu mang cờ quốc tịch và các quy trình trong hệ thống quản lý của chủ tàu phải được nêu rõ.
·        Một số vấn đề khác như: quyền nghỉ phép, hồi hương, an sinh xã hội … cũng được quan tâm đúng mức.

No comments:

Post a Comment