Những điều cấm kỵ khi làm việc trên tàu mà thuyền viên cần phải biết
Những điều cấm kỵ khi làm việc trên tàu mà thuyền viên cần phải biết
Quy trình vận hành hệ thống chữa cháy bằng CO2 cố định (Fixed firefighting system of CO2) trong buồng máy tàu trên tàu biển
Quy trình vận hành máy lọc dầu LO Mitshubishi SJ10, loại có bơm riêngNhững điều cấm kỵ khi làm việc trên tàu mà thuyền viên cần phải biết
Quy trình vận hành hệ thống chữa cháy bằng CO2 cố định (Fixed firefighting system of CO2) trong buồng máy tàu trên tàu biển
Thế giới hiện có khoảng trên 1,2 triệu thuyền viên làm
việc trên các tàu biển, vận chuyển khoảng 90% hàng hóa thương mại toàn cầu.
Đứng trước nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng, việc nâng cao chất lượng
và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của thuyền viên làm việc trên biển là một vấn đề
đang được thế giới hết sức quan tâm. Vì vậy, ngày 7/2/2006, tại Hội nghị lần
thứ 54 của ILO với sự tham gia của gần 100 nước thành viên, đã thống nhất xây
dựng Công ước Lao động hàng hải 2006 (MLC 2006).
MLC 2006 bao gồm các tiêu chuẩn toàn cầu được tập hợp
và thống nhất từ 68 công ước và khuyến cáo khác nhau về lao động hàng hải đã
được ILO phê chuẩn từ năm 1920 nhằm điều chỉnh thống nhất các tiêu chuẩn, hướng
dẫn phù hợp với hoạt động hàng hải hiện nay và loại bỏ các quy định không còn
phù hợp. Khi có hiệu lực, Công ước sẽ cung cấp các quyền đầy đủ và bảo vệ công
việc cho hơn 1,2 triệu thuyền viên trên thế giới.
Công ước MLC 2006 có hiệu lực ngày
20/08/2013 sẽ trở thành công ước cốt lõi thứ tư trong hệ thống 4
công ước hàng hải chính, bao gồm:
MLC 2006: Công
ước lao động hàng hải 2006
SOLAS 74: Công
ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển (1974)
STCW 78 / được sửa đổi bổ sung 95/2010 : Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện,
đào tạo cấp chứng chỉ chuyên môn và trực ca của thuyền viên
MARPOL 73/78: Công
ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm do tàu biển (1973) được sửa đổi bổ sung bởi
Nghị định thư 1978.
Các
tổ chức, cá nhân cần phải thực thi các yêu cầu của MLC 2006 bao gồm:
- Chính phủ, chính quyền hàng hải
- Cơ quan thanh tra hàng hải
- Cơ quan đăng kiểm tàu
- Các nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu
- Các công ty tuyển chọn và cung ứng thuyền viên
- Thuyền viên
Mục tiêu của Công ước:
Hiện nay, quốc gia mà tàu treo cờ không thể thực thi
việc kiểm tra, giám sát liên quan đến điều kiện làm việc trên tàu của thuyền
viên, thiệt hại đến sức khỏe của thuyền viên và sự an toàn của tàu biển hoạt
động trên các vùng biển quốc tế. Thông thường, thuyền viên làm việc ở nước
ngoài và dưới sự quản lý của chủ tàu hoặc tổ chức quản lý thuyền viên nước
ngoài, do đó, phải tuân thủ một tiêu chuẩn quốc tế. Tất nhiên, tiêu chuẩn này
cần phải được quy định theo luật pháp của quốc gia thành viên, đặc biệt là
chính quyền của quốc gia mà tàu treo cờ trong việc đảm bảo an toàn, an ninh
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Nội dung điều chỉnh của Công ước MLC 2006 đặc biệt
nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự phối hợp giữa chính quyền của các quốc gia
và cơ quan chức năng tại cảng để xem xét chấp thuận thực hiện một hệ thống kiểm
tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận sức khỏe do ILO soạn thảo và khuyến nghị
sử dụng rộng rãi trên các cảng thế giới.
Phạm vi áp dụng:
- Đối với thuyền viên: Công ước này áp dụng cho tất cả
thuyền viên là những người thuộc thuyền bộ hoặc được thuê làm việc trên tàu
biển thuộc phạm vi điều chỉnh của MLC, không phân biệt quốc tịch mà tàu mang
cờ.
- Đối với tàu biển: Công ước này cũng áp dụng cho mọi
tàu biển, dù thuộc sở hữu Nhà nước hay tư nhân hay phục vụ cho các hoạt động
thương mại hay không, từ tàu cá hoặc tàu tương tự tàu cá, thuyền buồm. Công ước
này không áp dụng cho các loại tàu quân sự hoặc tàu chiến.
Nội dung của Công ước:
Công ước gồm 3 phần chính: phần 1 gồm 16 điều khoản,
phần 2 là các quy định và bộ luật, phần 3 là phụ lục liên quan. Cụ thể:
Phần 1: Các điều khoản gồm 16 điều, quy định chung về các từ
ngữ, khái niệm cơ bản để hiểu thống nhất trong Công ước; nguyên tắc và quyền cơ
bản của quốc gia thành viên tuẩn thủ, thuyền viên và quyền lợi của thuyền viên,
trách nhiệm thực thi Công ước; quy định về phần A và phần B của Bộ luật, trong
đó quy định và điều khoản của phần A trong Bộ luật là bắt buộc, quy định và
điều khoản trong phần B không có tính bắt buộc; tham vấn các chủ tàu, thuyền
viên và hiệu lực của Công ước.
Phần 2: Các quy định và Bộ luật, trong đó các quy định và
tiêu chuẩn (phần A) và khuyến nghị (phần B) trong Bộ luật được quy định theo 5
nội dung chính đã được đề cập đến trong 68 điều ước về lao động hàng hải trước
đây. Ngoài ra, có bổ sung một số nội dung về an toàn nghề nghiệp và sức khỏe
phù hợp với tiêu chuẩn sức khỏe thuyền viên, ví dụ như tác động của tiếng ồn,
độ rung tới điều kiện làm việc của thuyền viên và các khu vực nguy hiểm. Cụ thể
5 nội dung sau:
- Điều kiện tối thiểu cho thuyền viên làm việc trên
tàu: quy định và hướng dẫn về độ tuổi tối thiểu, chứng nhận sức khỏe thuyền
viên, đào tạo và cấp chứng chỉ cũng như việc tuyển dụng và thay thế thuyền
viên.
- Các điều khoản của hợp đồng lao động: quy định và
hướng dẫn về hợp đồng lao động, tiền công, số giờ làm việc và nghỉ ngơi của
thuyền viên; quyền được nghỉ phép, hồi hương của thuyền viên, định biên an toàn
tối thiểu trên tàu, khả năng phát triển kỹ năng và cơ hội tuyển dụng cho thuyền
viên.
- Chỗ ăn ở, trang thiết bị sinh hoạt, lương thực thực
phẩm: quy định và hướng dẫn về điều kiện ăn ở, vui chơi giải trí của thuyền
viên trên tàu.
- Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế và chế độ an sinh xã
hội: quy định và hướng dẫn về bảo vệ sức khỏe và chăm sóc y tế cho thuyền viên
trên tàu và trên bờ, việc phòng ngừa tai nạn cho thuyền viên; quyền được tiếp
cận các dịch vụ phúc lợi trên bờ và quyền được hưởng phúc lợi xã hội của thuyền
viên cũng như trách nhiệm của chủ tàu trong việc chi trả chi phí điều trị bệnh
tật, thương tích hoặc tử vong của thuyền viên khi đang làm việc.
- Điều khoản thi hành: quy định và hướng dẫn trách
nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện của quốc gia có tàu treo cờ, quốc gia có cảng và
trách nhiệm cung cấp lao động. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận lao động hàng hải và tuyên bố tuân thủ Luật Lao động hàng hải cho
tàu thuyền treo cờ quốc gia thành viên cũng như kiểm tra sự tuân thủ Công ước
của tàu nước ngoài đến cảng đối với quốc gia có cảng.
Phần 3: Phụ lục liên quan bao gồm các mẫu biểu hướng dẫn liên
quan đến việc thực hiện Công ước như: mẫu Giấy chứng nhận lao động hàng hải,
Tuyên bố tuân thủ Công ước, Giấy chứng nhận lao động hàng hải tạm thời.
Khi có hiệu lực, tất cả các tàu biển (bất kể là tàu
treo cờ quốc gia hay tàu FOC) có trọng tải bằng hoặc trên 500GT chạy tuyến quốc
tế phải được kiểm tra để cấp Giấy chứng nhận Lao động hàng hải (Maritime Labour
Certificate – MLC) và Khai báo tuân thủ Lao động Hàng hải (Declaration of
Maritime Labour Compliance – DMLC). Các tàu có trọng tải bằng hoặc trên 500GT
treo cờ quốc gia khi hoạt động trong khu vực cảng của quốc gia khác cũng buộc
phải có MLC.
Việc kiểm tra được tiến hành bởi Cơ quan thanh
tra hàng hải của quốc gia tàu treo cờ (FSC) và Cơ quan kiểm tra của cảng (PSC).
Nội dung kiểm tra bao gồm việc tuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia và
các biện pháp thực thi các yêu cầu của MLC 2006 được xác định cụ thể theo 14
điểm:
1.Tuổi lao động tối thiểu(1.1):
·
Theo công ước MLC
là 16 tuổi, riêng Chief Cook là 18 tuổi.
·
Theo bộ luật lao
động Việt Nam 1994, tuổi lao động tối thiểu 18 tuổi, riêng Chief Cook là 20
tuổi.
·
Công ước nghiêm
cấm thuyền viên dưới 18 tuổi làm việc ban đêm.
·
Công ước nghiêm
cấm thuê mướn thuyền viên dưới 18 tuổi nếu công việc đó nguy hiểm đến sức khỏe
của họ.
Thuyền viên dưới 18 tuổi làm việc
ở nơi nguy hiểm phải được đánh giá rủi ro.
2.Giấy chứng nhận y tế
(1.2):
Sự phù hợp
về y tế của thuyền viên được xác định bằng cách tiến hành
kiểm tra y tế trước khi đi biển và định kỳ.
·
Một thuyền viên
có giấy chứng nhận hết hạn khi làm viêc trên tàu có thể có được một giấy chứng
nhận y tế mới từ một cơ sở đủ điều kiện khi có cơ hội đầu tiên trong thời hạn
không quá 3 tháng.
·
Trong trường hợp
khẩn cấp cơ quan có thẩm quyền có thể cho phép một thuyền viên làm việc mà không
có giấy chứng nhận y tế hợp lệ cho đến khi ghé các cảng theo mà ở đó thuyền
viên có thể nhận được giấy chứng nhận của một cơ sở y tế có đủ năng lực:
a.Thời gian cho phép không quá 3 tháng.
b.Thuyền viên đó sở hữu giấy chứng nhận y tế
mới hết hạn.
·
Giấy chứng nhận y
tế có hiệu lực dài nhất là 2 năm; đối với thuyền viên dưới 18 tuổi là 1 năm.
·
Giấy chứng nhận
khả năng phân biệt màu dài nhất 6 năm.
3.Chứng nhận khả năng
chuyên môn của thuyền viên (1.3):
·
Thuyền viên không
được làm việc trên tàu trừ khi được đào tạo hoặc chứng nhận có khả năng chuyên
môn, và được đào tạo về an toàn cá nhân trên tàu.
·
Ngày hết hạn giấy
chứng giấy nhận của thuyền viên phải được kiểm soát
·
Giấy chứng nhận
của thuyền viên phải là bản gốc.
·
Khi xuống tàu
thuyền phải được hướng dẫn làm quen phù hợp.
4.Thỏa thuận tuyển dụng
của thuyền viên (2.1):
·
Thuyền viên được
cung cấp bản gốc thỏa thuận làm việc có chữ ký của họ.
·
Việc khiếu nại
của thuyền viên được thực hiện khi chủ tàu không thực hiện đúng như thỏa thuận
đã được ký.
5.Sử dụng các cơ sở tuyển
dụng & cung ứng thuyền viên tư nhân được chứng nhận hoặc được kiểm soát
(1.4):
·
Nói chung, không
có thuyền viên được tuyển chọn từ các quốc gia không ký kết “Công ước lao động
hàng hải”.
·
Trường hợp thuyền
viên viên được tuyển dụng từ một quốc gia không ký kết MLC-2006, các cơ sở cung
ứng thuyền viên được đánh giá định kỳ ít nhất là hằng năm để xác nhận theo tiêu
chuẩn A1-4 của MLC-2006 (SRPS CERTIFICATE)
6.Giờ làm việc giờ nghỉ
ngơi (2.3):
·
Chủ tàu kiểm soát
giờ làm việc và nghỉ ngơi của thuyền viên.
·
Thông thường
thuyền viên không nên làm việc nhiều hơn 8 giờ/ngày & 40 giờ/ tuần.
·
Làm việc 2 giờ
được nghỉ ngơi 15 phút.
·
Số giờ làm việc
tối đa không quá:
Giờ trong vòng 24 giờ bất kỳ.
72 giờ trong vòng 7 ngày bất
kỳ.
·
Số giờ nghỉ ngơi
không được ít hơn:
10 Giờ trong vòng 24 giờ bất kỳ.
77
giờ trong vòng 7 ngày bất kỳ.
·
Số giờ nghỉ ngơi
được chia không quá 2 đợt ít nhất 6 giờ thời gian giữa các lần liên tiếp không
quá 14 giờ.
7.Định biên của tàu (2.7):
·
Mỗi tàu đều có 1
giấy định biên tối thiểu, các yêu cầu về năng lực chuyên môn đều được định rõ.
·
Việc nhận dạng
mỗi thuyền viên được quy định cho mục đích an ninh.
·
Bố trí thuyền
viên nhiều hơn trong an toàn định biên tối thiểu vì mục đich:
·
Bảo đảm an toàn
công việc.
·
Tránh mệt mỏi quá
sức.
8.Khu vực sinh hoạt (3.1):
·
Khu vực sinh hoạt
được thiết kế & đóng mới phù hợp với yêu cầu của quốc gia tàu mang cờ.
·
Việc sưởi ấm
thông gió, tiếng ồn, độ rung, thiết bị vệ sinh chiếu sáng, săn sóc y tế, điều
hòa … được quan tâm chăm sóc.
·
Thiết bị ngăn
chặn sự xâm nhập của ký sinh trùng, ruồi, muỗi cũng được chủ tàu quan tâm.
9.Phương tiện giải trí
trên tàu (3.1):
·
Phương tiện giải
trí được bố trí xa nơi có tiếng ồn.
·
Cách âm khu vực
giải trí nếu cần, có thể được quan tâm đúng mức.
·
Các khu vực tiếng
ồn cao được đánh dấu, xác định rõ yêu cầu làm quen.
·
Tập thể cử người
ra coi sóc, quản lý khu vực giải trí.
·
Giải trí: thư
viện, video, game, TV, music, karaoke.
·
Thuốc lá được quy
định khu vực hút.
·
Rượu mạnh không
đươc sử dụng.
·
Phòng tập thể dục
cố gắng để thu xếp trang bị.
·
Thuyền viên được
truy cập máy tính cá nhân, được gửi thu7theo hệ thống thư tín công ty để tránh
biểu phí quốc tế.
10.Thực phẩm và cung cấp
thực phầm:
·
Chế biến thực phẩm
được định kỳ giám sát hàng tháng.
·
Bảo đảm vệ sinh,
tránh lãng phí thực phẩm.
·
Kho thực phẩm
được vệ sinh hàng tháng.
·
Chief Cook được
đào tạo và cấp giấy chúng nhận chuyên môn “CERT OF COMPETENCY”.
11.Sức khỏe, an toàn, và
phòng ngừa tai nạn (4.3):
·
Đánh giá rủi ro
đối với sức khỏe, an toàn, phòng ngừa tai nạn được tiến hành thường xuyên trước
khi thực hiện một nhiệm vụ phức tạp nào đó, sau đó mới phát hành giấp phép làm
việc của C/O hoặc C/E.
·
Thuyền viên phải
được hướng dẫn làm quen khi bước chân xuống tàu: sử dụng thiết bị cứu sinh, cứu
hỏa, công cụ xử lý chất độc…
·
Quy định khu vực
hút thuốc để giảm ảnh hưởng đến người không hút.
·
Các chương trình
đào tạo năng lực được thiết lập cho thuyền viên để có thể xử lý được ảnh hưởng
của hàng hóa được xác định.
·
Biện pháp bảo vệ
khi làm việc trong không gian kín và làm việc với các nguồn năng lượng cao được
thiết lập..
·
Các yếu tố liên
quan đến ma túy, thuốc lá, rược cũng được công ty, tàu quan tâm và đề phòng.
·
Trên tàu có một
sĩ quan an toàn để quản lý các vấn đề liên quand9e61n an toàn và ô nhiễm môi
trường.
12.Chăm sóc y tế trên tàu:
·
Tàu ít nhất có 2
thuyền viên hoàn thành chương trình đào tạo “First Aid” & chăm sóc y tế
(Medical care) phù hợp với STCW.
·
Thuyền viên thực
hiện chăm sóc y tế đã qua đào tạo 5 năm.
·
Kênh thông tin vô
tuyến và vệ tinh đăng ký với các dịch vụ tư vấn y tế được duy trì.
·
Sơ tán y tế
(Medical Evacuation) và tính huống khẩn cấp khác được dự liệu trong kế hoạch
ứng cứu trên tàu.
·
Thiết bị y tế
được trang bị phù hợp với quốc gia mà tàu mang cờ quy định.
·
Kiểm kê tủ thuốc
hàng tháng.
·
Thông tin về các
cơ sở y tế trên bờ được người chịu trách nhiệm GMDSS duy trì.
·
Các quy định về
thiết bị bảo hộ cá nhân và thuốc giải độc được cung cấp theo loại hàng tàu chở.
·
Các loại thuốc
được kiểm soát được lưu giữ theo cách an toàn của thuyền trưởng hoặc theo hình
thức khóa kép tại buồng y tế.
13.Quy trình khiếu nai
trên tàu (5.1.5):
·
Khiếu nại của
thuyền viên được xử lý kịp thời.
·
Thuyền viên có
quyền khiếu nại lên thuyền trưởng, đến đại diện của chủ tàu, đến chính quyền
tàu mang cờ quốc tịch.
·
Địa chỉ của chủ
tàu, đại diện chính quyền hành chính của tàu được niêm yết công khai.
·
Việc tiếp nhận
giải quyết khiếu nại trên tàu được chuyển tiếp đến văn phòng trên bờ theo dõi
và giải quyết tiếp. Nếu vẫn không giải quyết được sẽ gởi lên cấp cao hơn.
·
Thuyền viên được
cấp đơn khiếu nại và không bị phân biệt đối xử khi khiếu nại.
14.Trả lương:
·
Giờ làm việc,
nghỉ ngơi được thiết lập, báo cáo, theo dõi trên tàu và soát xét tại văn phòng
công ty hàng tháng.
·
Giờ làm việc dựa
theo yêu cầu của chính quyền hành chính và thỏa ước lao động tập thể.
·
Tỷ lệ lương ngoài
giờ bằng 1.25 mức lương cơ bản/giờ, tỷ giá được xem xét và tính toán.
·
Việc thanh toán
lương làm hàng tháng.
·
Làm ngoài giờ
được thanh toán chung với lương thường xuyên.
·
Thuyền viên đang
làm việc không được phân biêt đối xử.
·
Quyết toán lương
được cung cấp tại thời điểm kết thúc thỏa thuận.
·
Bí mật bảng lương
được duy trì.
Ghi chú:
·
Có tham khảo các
quy định của quốc gia tàu mang cờ quốc tịch và các quy trình trong hệ thống
quản lý của chủ tàu phải được nêu rõ.
·
Một số vấn đề
khác như: quyền nghỉ phép, hồi hương, an sinh xã hội … cũng được quan tâm đúng
mức.
No comments:
Post a Comment