Thursday, July 30, 2015

Bộ câu hỏi và đáp án thi máy trưởng tàu hạng nhất ( Công suất máy chính > 3000 Kw) - Phần 3


Yêu cầu:
- Hiểu về công tác quản lý, yêu cầu cấp, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu;
- Hiểu rõ các quy định và công việc lập các báo cáo, tài liệu về quản lý vật tư- phụ tùng trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Quy trình quản lý, yêu cầu cấp, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu, các quy định về lập báo cáo, tài liệu về quản lý vật tư - phụ tùng trên tàu trên được hướng dẫn cụ thể trong hệ thống quản lý an toàn.
Các hồ sơ, tài liệu, báo cáo về quản lý vật tư-phụ tùng nhận-sử dụng trên tàu là:
-Inventory (engine part, deck part, catering part):  danh mục vật tư, phụ tùng, dụng cụ... được lập ngay từ khi bàn giao tàu ở khi xuất xưởng của nhà máy đóng tàu cho chủ tàu. Là cơ sở ban đầu cho việc theo dõi quản lý lượng vật tư- phụ tùng tiêu thụ, hỏng, cấp mới trong thời gian quản lý khai thác tàu: Cập nhật hàng tháng/quý, gửi về công ty sau môi quý (3 tháng/lần)
-Spare part and tool list for machinery/ deck : Danh mục các phụ tùng thay thế của từng máy móc, trang thiết bị cơ bản của hãng chế tạo, số lượng vật tư phụ tùng, dụng cụ chuyên dùng thiết yếu đang dùng, số lượng cần dự trữ theo quy định, mã số để yêu cầu cấp, bản vẽ- kích thước cơ bản (tên thiết bị, part number, vật liệu, số chi tiết, sketch, ....): dùng để kiểm tra, tra cứu lập danh mục yêu cầu cấp.
-Essential Spare Part  List: Danh mục vật tư thiết yếu: lập theo quy định và số lượng thực tế tối thiểu thỏa mãn quy định của công ước quốc tế, đăng kiểm, hệ thống quản lý an toàn: Kiểm tra, cập nhật hàng quý, gửi về công ty sau môi quý (3 tháng/lần)-Spare Part Requisition:Yêu câu cấp phụ tùng, thiết bị dự trữ
-Store Part Requisition (Yêu cầu cấp vật tư dự trữ): làm theo mẫu khi yêu cầu
-Spare Part Delivery Receipt (Biên bản giao nhận cấp phụ tùng, thiết bị dự trữ): kiểm tra, ký xác nhận khi giao nhận, lưu lại
-Store Part Delivery Receipt (Biên bản giao nhận cấp vật tư dự trữ): kiểm tra, ký xác nhận khi giao nhận, lưu lại
-Báo cáo sử dụng tiêu thụ/ nhận vật tư của bộ phận máy: theo quy định của SMS, cập nhật hàng tháng, gửi về công ty theo quy định (3 tháng/ lần)
-Báo cáo sử dụng tiêu thụ/ nhận phụ tùng của bộ phận boong: theo quy định của SMS, cập nhật hàng tháng, gửi về công ty theo quy định (3 tháng/ lần)
-Tài liệu hướng dẫn tra cứu vật tư - phụ tùng máy móc thiết bị của hãng chế tạo (SPARE PART CODE BOOK): dùng để kiểm tra, tra cứu lập danh mục yêu cầu cấp.
-Tài liệu hướng dân tra cứu chủng loại vật tư, phụ tùng ngành hàng hải theo tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia: IMPA, ISSA,... : dùng để kiểm tra, tra cứu lập danh mục yêu cầu cấp.
-Biên bản chuyển vật tư thiết bị lên bờ để sửa chữa, phục hồi, thanh lý: kiểm tra, ký xác nhận khi giao nhận, lưu lại
-Biên bản chuyển vật tư thiết bị xuống tàu sau sửa chữa, phục hồi: kiểm tra, ký xác nhận khi giao nhận, lưu lại
-Các báo cáo, tài liệu được thực hiện theo định kỳ, thực tế, và trong trường hợp khẩn cấp.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 81: Những sự cố nào có thể xảy ra khi nhận nhiên liệu? Để phòng tránh những sự cố này cần phải làm gì?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về quy trình nhận dầu trên tàu;
- Hiểu rõ về nguyên nhân, hậu quả của các sự cố có thể xảy ra khi nhận dầu và các biện pháp đề phòng, khắc phục sự cố khi nhận dầu trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
- Nhận dầu trên tàu là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Quy trình nhận dầu trên tàu được hướng dẫn cụ thể trong sổ tay hệ thông quản lý an toàn trên tàu:
Ø  Quy trình nhận dầu: tổ chức, phân công nhiệm vụ, thông tin liên lạc, công việc chuẩn bị và thực hiện, thực tập nhận dầu, thực tập chống dầu tràn, công việc cần chú ý khi nhận dầu…
Ø  Kế hoạch nhận dầu (bungkering plan)
Ø  Bunkering station (tổ chức-phân công - nhiệm vụ - thông tin liên lạc khi nhận dầu)
Ø  Danh mục kiểm tra trước khi nhận dầu (Bunkering check list)
Ø  Bản vẽ sơ đồ hệ thống nhận dầu.
Một số sự cố- nguyên nhân thường gặp khi giao nhận nhiên liệu:
1. Tràn dầu qua ống thông hơi, ống đo: Nguyên nhân có thể do két chứa quá đầy (thường <85% V), lưu lượng nhận quá lớn, thổi khí áp suất quá mạnh, dầu nhận bị tạo bọt khí, nhầm két
2. Vỡ ống nhận dầu: do áp lực bơm quá lớn, dầu có nhiệt độ quá thấp, không  mở van hoặc mở nhỏ, chuyển đổi van vào các két không đúng quy trình, ống không bảo đảm độ bền
3. Rách gioăng bích nhận dầu: do áp lực bơm quá lớn, dầu có nhiệt độ quá thấp, không  mở van hoặc mở nhỏ, chuyển đổi van vào các két không đúng quy trình, gioăng không bảo đảm độ bền, xiết bu lông đai ốc không chặt, không đều
3. Nhận nhầm két: sai sót khi đóng mới, nhầm tên van phân phối, tháo tác không đúng
4. Thiếu dầu: Đo các thông số trước và sau khi nhận không chính xác, sóng gió, tàu bị nghiêng hoặc độ chênh lệch mớn nước mũi - lái quá lớn, dầu bị lẫn bọt khí, lẫn nước,  xác định nhiệt độ dầu nhận không đúng, kết cấu ống đo bị sửa chữa, hoán cải không đúng như thiết kế ban đầu, người đo tính toán lượng nhiên liệu không chính xác, nhầm lẫn…
5. Dầu bị lẫn nước: do chất lượng dầu, do cố tình để gian lận khối lượng, do thủng két....
6. Chất lượng dầu không đạt yêu cầu kỹ thuật: do bên cấp cố tình, không hóa nghiệm trước khi nhận, quy trình lấy mẫu dầu không chặt chẽ, dầu không rõ nguồn gốc, trôi nổi...
Một số chú ý để tránh sự cố, xử lý sự cố khi giao nhận nhiên liệu:
Ø Thực tập nhận dầu trước thời điểm nhận dầu trước ít nhất 24 giờ.
Ø Thực hiện nghiêm ngặt các công việc được quy định trong quy trình nhận dầu.
Ø Lập kế hoạch nhận dầu vào các két hợp lý, lượng trong két <85% dung tích két
Ø Lập sẵn bảng số liệu đo và dung tích két ở  mỗi vị trí ống đo để dễ theo dõi lượng dầu nhận vào két và lượng dầu trong két. Hướng dẫn cách đo cho thuyền viên, cách truyền đạt thông tin với trạm nhận.
Ø Không nhận dầu với lưu lượng và áp suất lớn quá mức cho phép. Lắp áp kế và nhiệt kế ở ống nhận dầu.
Ø Thống nhất các phương thức trao đổi thông tin với bên cấp dầu và tàu: nói, tay, chữ, cờ, VHF...
Ø Khi mới bắt đầu bơm, bơm lưu lượng nhỏ, xác định dầu vào đúng két mới tăng dần lưu lượng.
Ø Khi lượng dầu trong két đạt đến khoảng 70~75% V ‘Topping off’, phải giảm lưu lượng  bơm, đo thường xuyên mức két, khi đến gẫn giá trị quy định thì mở van nhận vào két kế tiếp,  kiểm tra chắc chắn dầu vào đúng két theo kế hoạch, sau đó mới đóng van két khi đã nhận đến mức quy định.
Ø Trước khi thổi khí, phải đóng nắp các ống đo.Thổi khí với áp suất vừa phải, nên có các túi dầu chống tràn ở các ống thông hơi.
Ø Phải có bích nối trung gian nhận dầu có đủ các thiết bị: áp kế, nhiệt kế, van ống lấy mẫu dầu. Lấy mẫu dầu  và quản lý mẫu dầu đúng quy định.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 82: Quy trình nhận nhiên liệu, dầu bôi trơn được quy định và hướng dẫn ở đâu? Hãy trình bày một ví dụ minh họa về quy trình nhận nhiên liệu.
Yêu cầu:
- Hiểu về các quy trình hoạt động trên tàu;
- Hiểu về quy trình nhận dầu trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Nhận dầu trên tàu là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Quy trình nhận dầu trên tàu được quy định trong Bộ luật quốc tế  ISM Code và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay hệ thông quản lý an toàn trên tàu.
Ví dụ minh họa về một số công việc cơ bản trong quy trình nhận dầu:
1. Chuẩn bị nhận dầu đối với bộ phận máy
- Lập kế hoạch nhận dầu “Bunkering Plan” được lập trước ít nhất 48 h, Máy trưởng phê duyệt trình thuyền trưởng kiểm tra, ký. Tổ chức thực tập nhận dầu nếu có thể.
- Kiểm tra các công việc chuẩn bị theo danh mục:
Ø  Bunkering station (tổ chức-phân công - nhiệm vụ - thông tin liên lạc khi nhận dầu)
Ø  Danh mục kiểm tra trước khi nhận dầu (Bunkering check list)
Ø  Bản vẽ sơ đồ hệ thống nhận dầu.
- Kiểm tra tình trạng sẵn sàng với két, đường ống, van, ... sẽ nhận dầu;
- Đo kiểm tra xác nhận số lượng dầu sẽ nhận phù hợp với thể tích két;
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của van, ống nhận, ống thoát hơi, hộp dầu tràn ống thoát hơi, van ống trích mẫu dầu, ...
- Sẵn sàng các dụng cụ ứng cứu dầu tràn (SOPEP): dụng cụ, giẻ lau, mùn cưa, hóa chất, xô, chậu, cứu hỏa, ..., bảng cảnh báo: “Bunkering”, “ No Smoking”…
- Chặn các lỗ thoát nước trên boong;
- Phân công các vị trí trực cảnh giới, đóng mở van, đo dầu trong két, ...
- Thông báo về tình trạng nguy hiểm, lập kênh thông tin liên lạc giữa các vị trí, giữa các bộ phận, sẵn sàng liên lạc với chính quyền cảng nếu xảy ra sự cố, ...
- Kiểm tra các văn bản của bên cấp dầu; ký biên bản phân công trách nhiệm của hai bên; kiểm tra chủng loại, lượng dầu bên phương tiện cấp; ...
2. Chuẩn bị nhận dầu đối với bộ phận boong
- Kiểm tra tình trạng sẵn sàng với tàu;
- Bật đèn, treo cờ tín hiệu tàu đang nhận dầu;
- Thông báo các đơn vị, các cơ quan, bộ phận liên quan;
- Phân công người chỉ huy, người trực tại các vị trí;
3. Một số công việc trong quá trình nhận dầu và kết thúc
- Cấp dầu thật chậm, xác nhận dầu vào két nhận dầu;
- Theo dõi liên tục các thông số: áp suất dầu trên đường ống nhận; đo mực dầu trong két tương ứng với các số liệu chiều chìm của tàu; kiểm tra ống thoát hơi; ...
- Tính toán liên tục lượng dầu đã nhận;
- Lấy mẫu dầu liên tục trong quá trình nhận dầu;
- Xác nhận số lượng dầu cấp đủ;
- Khóa van nhận dầu; ký và niêm phong mẫu dầu; ký hóa đơn nhận dầu;
- Thông báo kết thúc nhận dầu an toàn;
- Ký xác nhận các check list; ghi nhật ký ‘Oil record book’;
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 83: Kế hoạch nhận dầu (Bunkering Plan) được lập trên cơ sở nào? Cho ví dụ minh họa
Yêu cầu:
- Nắm được quy trình nhận dầu, các công việc cần thực hiện, các công việc giấy tờ phải làm theo biểu mẫu của quy trình nhận dầu:  kế hoạch nhận dầu (Bunkering Plan), ... trong sổ tay quản lý an toàn của cơ quan quản lý tàu.
- Nắm được các cơ sở, yếu tố cần thiết để  lập kế hoạch nhận dầu bảo đảm an toàn và hợp lý nhất với điều kiện thực tế của tàu. Hiểu được đặc điểm kết cấu toàn bộ hệ thống két chứa, hệ thống van, đường ống, các vật dụng phòng cháy và chống dầu tràn.
Hướng dẫn trả lời:
Nhận dầu trên tàu là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Quy trình nhận dầu trên tàu được quy định trong Bộ luật quốc tế  ISM Code và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay hệ thông quản lý an toàn trên tàu.
  Kế hoạch nhận dầu “Bunkering Plan”  là một công việc được quy định trong quy trình nhận dầu, được lập theo biểu mẫu trước ít nhất 48 h.
 Thừa lệnh của máy trưởng, Máy 2  hoặc Máy 3 lập kế hoạch nhận dầu “Bunkering Plan”, Máy trưởng kiểm tra, phê duyệt, trình thuyền trưởng ký.
Để lập được kế hoạch nhận dầu bảo đảm an toàn và hợp lý nhất với điều kiện thực tế của tàu cần nắm được:
-         Các quy định trong quy trình nhận dầu
-         Loại dầu, lượng dầu, địa điểm và thời gian nhận dầu
-         Dự kiến tỷ trọng và nhiệt độ của dầu để tính ra dung tích cần nhận
-         Hiểu rõ sơ đồ kết cấu và bố trí các két chứa dầu: số két chứa, dung tích mỗi két, vị trí két chứa, trao đỏi với đại phó về dự kiến các két và số lượng sẽ nhận vào để thống nhất (liên quan tới xếp hàng, loại hàng, cân bằng tàu...).
-         Bảng tra số đo dung tích két (sounding table ) ở các độ chênh mũi lái khác nhau
-         Số lượng chứa trong các két (tối đa 85% dung tích két )
-         Tình trạng các két dầu hiện tại: lượng còn, loại dầu, đang sử dụng
-         Hạn chế nhận dầu lẫn vào dầu nhận các đợt trước đó trừ khi không còn cách nào khác. Bơm chuyển dầu đến két chứa nếu cần thiết. Nên nhận dầu vào két rỗng.
-         Thứ tự nhận loại dầu: DO trước, FO sau
-         Thứ tự nhận vào két chứa: nên nhận theo nguyên tắc ‘két rỗng trước, két còn sau’ ‘két thấp trước, cao sau’, ‘xa buồng máy trước, gần buồng máy sau’.
-         Lưu lượng nhận dầu tối đa cho phép, áp suất dầu nhận cho phép, và lưu lượng nhận khi két gần đủ số lượng yêu cầu (Topping Off)
-         Nhiệm vụ của các sĩ quan, thợ máy và các bộ phận liên quan khi nhận dầu.
-         Các vật dụng chống ô nhiễm môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Ví dụ minh họa: Đưa ra một bản Bunker Plan thực tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 84: Nên nhận nhiên liệu vào các két như thế nào để bảo đảm an toàn và thuận lợi khi sử dụng: thứ tự nhận DO và FO, két nhận, lượng nhận vào két, lưu lượng và áp suất bơm cấp, nhiệt độ nhiên liệu nhận.
Yêu cầu:
-          Hiểu rõ quy trình nhận dầu
-          Những chú ý cần thiết để việc nhận dầu an toàn, đủ số lượng, chất lượng bảo đảm, thuận lợi khi sử dụng.
Hướng dẫn trả lời:
-         Trong quy trình nhận dầu, việc lập kế hoạch nhận dầu hợp lý đúng quy định  đóng vai trò quan trọng để việc nhận dầu an toàn.
-         Nội dung cơ bản trong kế hoạch nhận dầu là: lượng dầu còn lại, loại dầu nhận, lượng dầu nhận, địa điểm và thời gian nhận dầu, dự kiến tỷ trọng và nhiệt độ của dầu để tính ra dung tích cần nhận, thứ tự loại dầu nhận, thứ tự  và lượng nhận vào các két, lưu lượng nhận, nhiẹt độ dầu nhận...
Những chú ý cần thiết để lập kế hoạch nhận dầu để bảo đảm việc nhận dầu an toàn, đủ số lượng, chất lượng bảo đảm, thuận lợi khi sử dụng:
-         Hiểu rõ sơ đồ kết cấu và bố trí các két chứa dầu: số két chứa, dung tích mỗi két, vị trí két chứa, trao đổi với đại phó về dự kiến các két và số lượng sẽ nhận vào để thống nhất (liên quan tới xếp hàng, loại hàng, cân bằng tàu...).
-         Hạn chế nhận dầu lẫn vào dầu nhận các đợt trước đó trừ khi không còn cách nào khác. Bơm chuyển dầu đến két chứa nếu cần thiết. Nên nhận dầu vào két rỗng.
-         Thứ tự nhận loại dầu: DO trước, FO sau
-         Thứ tự nhận vào két chứa: nên nhận theo nguyên tắc ‘két rỗng trước, két còn sau’ ‘két thấp trước, két cao sau’, ‘két xa buồng máy trước, két gần sau’.
-         Lưu lượng nhận dầu phải dựa trên cở sở quy định của hệ thống thiết kế. Nên chọn khoảng 70~75%  lưu lượng tối đa cho phép (100~ 400 m3/h) và điều chỉnh lưu lượng thông qua áp kế ở bích nhận theo lượng dầu đã nhận vào két, phải giảm lưu lượng khi đến 70~75% dung tích (TOPPING OFF). Cần lưu ý áp suất (lưu lương) nhận FO và DO khác nhau vi DO có độ nhớt rất thấp, khi nhiệt độ dầu giảm, áp suất ở ống nhận tăng nếu cùng lưu lượng nhận.
-         Lượng nhận vào các két không quá 85% dung tích két.
-         Yêu cầu nhiệt độ dầu cấp phải được hâm đến nhiệt độ khoảng 35 ~ 450C. Khi nhiệt độ cấp quá thấp sẽ làm tăng áp suất đường ống cấp, giảm lưu lượng cấp, thời gian cấp dầu sẽ lâu. Bên cấp dầu cố ý gian lận lượng dầu cấp thường  cấp FO có nhiệt độ thấp, độ nhớt cao khi lẫn bọt khí làm tăng dung tích  và thời gian để bót khí tách ra cung sẽ rất lâu, lượng dầu nhận sẽ không xác định chính xác được, dễ bi thiếu
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 85: Những nguyên nhân nào có thể gây tràn dầu khi nhận nhiên liệu hay dầu nhờn. Hãy nêu các biện pháp để phòng tránh tràn dầu khi nhận nhiên liệu hay dầu nhờn.
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về quy trình nhận dầu trên tàu;
- Hiểu rõ về nguyên nhân, hậu quả của sự cố tràn dầu xảy ra khi nhận dầu và các biện pháp đề phòng, khắc phục sự cố khi nhận dầu trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
- Nhận dầu trên tàu là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Quy trình nhận dầu trên tàu được hướng dẫn cụ thể trong sổ tay hệ thông quản lý an toàn trên tàu.
Tràn dầu là một trong những sự cố dễ xảy ra khi giao nhận nhiên liệu.
1. Tràn dầu qua ống thông hơi, ống đo: nguyên nhân có thể do két chứa quá đầy >85% V, lưu lượng nhận quá lớn, thổi khí áp suất quá mạnh, dầu nhận bị tạo bọt khí, nhận nhầm két, thiếu sự kiểm tra, đo đạc thường xuyên trong quá trình nhận dầu, tính toán sai số đo của két chứa hoặc dung tích két chứa, van vao két đóng không kín...
2. Vỡ ống nhận dầu: do áp lực bơm quá lớn, dầu có nhiệt độ quá thấp, không  mở van hoặc mở nhỏ, chuyển đổi van vào các két không đúng quy trình, ống không bảo đảm độ bền
3. Rách gioăng bích nhận dầu: do áp lực bơm quá lớn, dầu có nhiệt độ quá thấp, không  mở van hoặc mở nhỏ, chuyển đổi van vào các két không đúng quy trình, gioăng không bảo đảm độ bền, xiết bu lông đai ốc không chặt, không đều
Một số chú ý để tránh sự cố tràn dầu, xử lý sự cố khi giao nhận nhiên liệu:
Ø Thực tập nhận dầu trước thời điểm nhận dầu trước ít nhất 24 giờ.
Ø Thực hiện nghiêm ngặt các công việc được quy định trong quy trình nhận dầu.
Ø Lập kế hoạch nhận dầu vào các két hợp lý, lượng trong két <85% dung tích két
Ø Lập sẵn bảng số liệu đo và dung tích két ở  mỗi vị trí ống đo để dễ theo dõi lượng dầu nhận vào két và lượng dầu trong két. Hướng dẫn cách đo cho thuyền viên, cách truyền đạt thông tin với trạm nhận.
Ø Không nhận dầu với lưu lượng và áp suất lớn quá mức cho phép. Lắp áp kế và nhiệt kế ở ống nhận dầu.
Ø Thống nhất các phương thức trao đổi thông tin với bên cấp dầu và tàu: nói, tay, chữ, cờ, VHF...
Ø Khi mới bắt đầu bơm, bơm lưu lượng nhỏ, xác định dầu vào đúng két mới tăng dần lưu lượng.
Ø Khi lượng dầu trong két đạt đến khoảng 70~75% V ‘Topping off’, phải giảm lưu lượng  bơm, đo thường xuyên mức két, khi đến gẫn giá trị quy định thì mở van nhận vào két kế tiếp,  kiểm tra chắc chắn dầu vào đúng két theo kế hoạch, sau đó mới đóng van két khi đã nhận đến mức quy định.
Ø Trước khi thổi khí, phải đóng nắp các ống đo.Thổi khí với áp suất vừa phải, nên có các túi dầu chống tràn ở các ống thông hơi.
Ø Phải có bích nối trung gian nhận dầu có đủ các thiết bị: áp kế, nhiệt kế, van ống lấy mẫu dầu. Lấy mẫu dầu  và quản lý mẫu dầu đúng quy định.
Ø Định kỳ thực tập chống dầu tràn
Ø Sẵn sàng kế hoạch và thiết bị chống dầu tràn (SOPEP)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 86: Trình bày các qui định về việc lấy mẫu nhiên liệu nhận và bảo quản mẫu nhiên liệu nhận trên tàu.
Yêu cầu:
-         Nắm được các qui định lấy dầu mẫu theo công ước quốc tế MARPOL
-         Liên hệ kinh nghiệm nhận dầu, lấy mẫu và quản lý mẫu dầu trong thực tế
Hướng dẫn trả lời:
Lấy mầu dầu:
-       Dầu mẫu phải được lấy tại ống góp chung trên tàu nhận dầu và phải được lấy liên tục trong suốt thời gian cấp dầu bằng thiết bị chuyên dùng.
-       Chai đựng dầu mẫu phải được làm sạch và khô ráo.
-       Dầu mẫu được lấy ít nhất 3 chai: lưu giữ ở tầu nhận dầu 2 chai, bên cấp dầu 1 chai.
-       Ngay trước khi đổ dầu vào chai chứa dầu mẫu, lượng dầu mẫu nguyên thủy phải được khuấy đều để chắc chắn nó đã được đồng nhất.
-       Lượng dầu trong mỗi chai đựng dầu mẫu không dưới 400 ml.
-       Chai dầu mẫu được chứa tới 90+- 5% dung tích và được niêm phong, có chữ ký của người đại diện cấp dầu và thuyền trưởng/máy trưởng hoặc sỹ quan phụ trách nhận dầu. và được lưu giữ trên tàu cho đến khi tiêu thụ hết nhưng không dưới 12 tháng.
Cất giữ dầu mẫu:
-       Dầu mẫu phải được cất giữ ở nơi an toàn, sắp xếp gọn gàng theo thứ tự,  có biển thông báo, ở ngoài khu vực buồng ở.
-       Dầu mẫu phải được để ở trên giá, nơi không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao, tốt nhất là tại nhiệt độ môi trường, không bị ảnh hưởng trực tiếp của ánh nắng mặt trời.
-       Mẫu được lưu giữ trên tàu cho đến khi tiêu thụ hết nhưng không dưới 12 tháng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 87: Khi nhận nhiên liệu, cần quan tâm đến những chỉ tiêu nào về thành phần hóa học và đặc tính của nhiên liệu? Nhiên liệu như thế nào thì từ chối không nhận?
Yêu cầu:
-         Hiểu biết về các tính chất của nhiên liệu
-         Nắm được các qui định của công ước quốc tế về hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu.
Hướng dẫn trả lời:
-         Khi nhận nhiên liệu cần quan tâm đến các chỉ tiêu về thành phần hóa học và đặc tính của nhiên liệu:
+  Tỷ trọng: Để xác định khối lượng nhiên liệu
+  Độ nhớt: Để xác định nhiệt độ hâm dầu đến độ nhớt thích hợp theo đặc tính Nhớt-Nhiệt
 + Nhiệt độ bén lửa: Đảm bảo độ an toàn khi hâm dầu trong những két hở
 + Nhiệt độ đông đặc: Khả năng bơm chuyển dầu khi thời tiết lạnh giá
 + Hàm lượng nước: Để lựa chọn chế độ lọc phù hợp
 + Hàm lượng lưu huỳnh: Đảm bảo tránh khả năng phát thải SOx theo qui định của MARPOL
+ Các thành phần khác như: Alluminum, độ tro….
+ Màu, mùi của nhiên liệu
+ Yêu cầu hóa nghiệm khi cần thiết.
-         Từ chối không nhận nhiên liệu khi:
+ Nhiên liệu không đúng chủng loại yêu cầu, không phù hợp với loại động cơ: đánh giá qua phiếu về đặc tính vật lý và thành phần hóa học của dầu với loại nhiên liệu được phép sử dụng.
+ Nhận thấy dầu có màu, mùi, độ nhớt, chất lượng bất thường qua mẫu dầu. Yêu cầu hóa nghiệm để xác định lại chất lượng nhiên liệu.
+ Hàm lượng lưu huỳnh vượt quá quy định của MARPOL: Từ 01/01/ 2012: Hàm lượng Lưu huỳnh trong nhiên liệu không vượt quá 3,5%, Từ 01/01/2020: Hàm lượng Lưu huỳnh trong nhiên liệu không vượt quá 0,5%.  Trong khu vực hạn chế phát thải SOx (Baltic sea, North sea, English channel): Từ 01/07/2010 không vượt quá 1%; Từ 01/01/2015 không vượt quá 0,1%
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 88: Để xác định chính xác lượng nhiên liệu nhận được cần quan tâm đến những yếu tố nào? Cho một số ví dụ minh họa.
Yêu cầu:
-         Nắm được đặc tính  vật lý của nhiên liệu
-         Nắm được đặc điểm của két chứa, ảnh hưởng của độ nghiêng, độ chúi của tàu.
Hướng dẫn trả lời:
1.      Để xác định chính xác lượng nhiên liệu nhận được cần quan tâm đến các vấn đề sau:
-         Tỷ trọng của nhiên liệu theo hóa đơn cấp dầu (được tính ở 150C).
-         Nhiệt độ nhiên liệu trong két: Việc xác định nhiệt độ dầu trong két nhằm để xác định được tỷ trọng của dầu ở nhiệt độ hiện tại.
-         Số đo của két chứa: Việc xác định số đo của két chứa cho phép tra được thể tích của nhiên liệu trong két chứa dựa vào các bảng cho trước (sounding table).
-         Thổi khí ống đo nếu cần thiết (theo kết cấu ông đo)
-         Độ chúi của tàu: Để hiệu chỉnh số đo ở các độ chúi khác nhau.
-         Độ nghiêng của tàu: Để hiệu chỉnh số đo ở các độ nghiêng khác nhau.
-         Mức độ lẫn khí trong nhiên liệu: Khi bơm nhiên liệu vào két, một lượng lớn không khí bị trộn lẫn trong nhiên liệu. Để có số đo chính xác cần đợi một thời gian đủ dài để không khí thoát hết ra khỏi nhiên liệu.
-         Mức độ lẫn nước trong nhiên liệu: Lượng nước lẫn trong nhiên liệu phải được tính đến trong quá trình xác định lượng nhiên liệu thực tế có trong két.
-         Kiểm tra các phao, dây phao chỉ báo mức
-         Kiểm tra các van ống thủy theo nguyên tắc bình thông nhau
2.      Cho một số ví dụ minh họa: Cho ví dụ về nhiệt độ của nhiên liệu hoặc độ chúi của tàu ảnh hưởng tới khối lượng nhiên liệu nhận được.
 ---------------------------------------------------------------------------------------------------------


Câu 89: Khi hâm nhiên liệu ở các két chứa, két lắng, két trực nhật, vào máy lọc, trước khi vào động cơ cần chú ý gì. Tại sao?
Yêu cầu:
-         Nắm được vị trí các két chứa nhiên liệu mà nó có thể ảnh hưởng tới hàng hóa chuyên chở hoặc sức khỏe con người
-         Sự an toàn về cháy nổ của nhiên liệu
-         Nắm được các yêu cầu về nhiệt độ và độ nhớt của nhiên liệu để động cơ có thể hoạt động bình thường.
Hướng dẫn trả lời:
-         Khi hâm nhiên liệu ở các két chứa dưới đáy tàu không nên hâm tới nhiệt độ quá cao vì có thể làm hỏng hàng hóa phía trên hầm hàng. Nhiệt độ hâm cao còn làm cho các thành phần nhẹ trong nhiên liệu bay hơi nhiều, làm hao hụt lượng dầu trong két và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Ngoài ra, nhiệt lượng chi phí cho việc hâm dầu quá lớn cũng ảnh hưởng tới tính kinh tế của nồi hơi. Ngược lại, nếu nhiệt độ hâm nhiên liệu quá thấp sẽ làm khả năng bơm chuyển khó khăn, bơm chuyển nhiên liệu làm việc nặng nề.
-         Khi hâm nhiên liệu ở két lắng, két trực nhật quá cao sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra cháy nổ. Việc hâm nhiên liệu ở các két lắng, két trực nhật nói riêng và những két hở nói chung không được hâm vượt quá nhiệt độ bén lửa của nhiên liệu (Flash point). Thường hâm ở két lắng FO 65~75oC, két trực nhật FO 80~85oC
-         Nhiệt độ hâm nhiên liệu trước khi vào máy lọc phải đảm bảo độ nhớt và tỷ trọng của nhiên liệu theo qui định của nhà chế tạo nhằm đảm bảo chất lượng lọc là tốt nhất, bảo đảm nhiệt độ an toàn khi chuyển vào két chứa. Thường  từ 85~90oC
-         Nhiên liệu trước khi vào động cơ phải đảm bảo đúng độ nhớt theo yêu cầu của nhà chế tạo động cơ. Nếu độ nhớt không đúng yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới hình dạng tia nhiên liệu và sự phân bố của chùm tia nhiên liệu trong buồng đốt, làm quá trình cháy kém, các thông số công tác của động cơ bị kém đi. Mặt khác, khi độ nhớt quá cao sẽ làm cho các chi tiết thuộc hệ thống nhiên liệu làm việc nặng nề (Cam, Bơm cao áp, ống cao áp, vòi phun), làm giảm tuổi thọ của các chi tiết này và giảm độ an toàn khi khai thác. Độ nhớt của nhiên liệu được điều chỉnh thông qua bộ điều chỉnh độ nhớt hoặc chọn nhiệt độ hâm FO theo đặc tính Nhớt – Nhiệt.  Nhiệt độ hâm FO với loại nhiên liệu 180sct thường từ 110~ 120oC, với loại nhiên liệu 380sct thường từ 130~ 135oC. Không được hâm nhiên liệu FO đến nhiệt độ > 150oC. Độ nhớt của nhiên liệu FO phun vào động cơ thường từ 10~14cst, thực tế thường đặt ở 12 cst.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------



Câu 90: Nhật ký dầu phải được ghi trong những trường hợp nào? Ai là người có trách nhiệm ghi nhật ký dầu? Ai là người kiểm tra, ký vào các trang của nhật ký dầu? Việc lưu giữ nhật ký dầu thế nào?
Yêu cầu:
-         Nắm được kết cấu của một cuốn nhật ký dầu.
-         Nắm được các qui định về ghi chép, ký duyệt nhật ký dầu
-         Nắm được các qui định của MARPOL về việc lưu giữ nhật ký dầu.
Hướng dẫn trả lời:
-         Nhật ký dầu được ghi trong bất kỳ một trường hợp nào liên quan đến dầu đốt, dầu nhờn và cặn dầu, cụ thể là:
 + Khi bơm phân ly nước la canh buồng máy ra ngoài, gạn dầu trở về két chứa.
 + Khi bơm chuyển dầu cặn hoặc dầu sạch giữa các két chứa dưới tàu.
 + Khi chuyển dầu cặn lên các phương tiện tiếp nhận.
 + Khi đốt dầu cặn trong các máy đốt rác
 + Khi đo các két chứa dầu cặn trước khi tàu vào cảng
 + Khi tiếp nhận dầu đốt (nhiên liệu) hoặc dầu nhờn.
 Nội dung ghi chép phải tuân thủ theo các hướng dẫn ghi trong sổ nhật ký dầu.
-         Máy trưởng là người có trách nhiệm ghi toàn bộ các nội dung trong nhật ký dầu.
-         Thuyền trưởng là người có trách nhiệm kiểm tra và ký vào các trang của nhật ký dầu.
-         Nhật ký dầu phải được lưu giữ trên tàu 3 năm theo qui định.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 91: Hiểu thế nào về thông số TBN của dầu bôi trơn? TBN của các loại dầu bôi trơn sơ mi xilanh, dầu bôi trơn tuần hoàn, động cơ chạy nhiên liệu DO, FO khác nhau như thế nào?
Yêu cầu:
-         Nắm được vai trò của dầu bôi trơn và các tính chất của dầu bôi trơn.
-         Nắm được các biện pháp nhằm hạn chế sự ăn mòn điểm sương trong động cơ diesel
Hướng dẫn trả lời:
-         Dầu bôi trơn có vai trò chính là bôi trơn cho các chi tiết chuyển động, làm giảm ma sát, giảm hao mòn chi tiết, làm mát các chi tiết, rửa sạch các chi tiết, bảo vệ các chi tiết không bị ô xi hóa và trung hòa thành phần a xít nếu có.
-         Với các động cơ diesel sử dụng nhiên liệu nặng, do tồn tại thành phần lưu huỳnh trong nhiên liệu nên khi cháy sẽ tạo ra thành phần ô xít lưu huỳnh. Trong trường hợp nhiệt độ khí xả thấp, thành phần nước trong khí xả ngưng tụ, kết hợp với ô xít lưu huỳnh tạo ra a-xít gây ăn mòn các chi tiết, đặc biệt là sơmi xilanh.
-          Để tránh hiện tượng ăn mòn như trên, trong dầu nhờn bôi trơn sơmi xilanh cần phải có một hàm lượng kiềm nhất định để trung hòa hết lượng a-xit có khả năng tạo ra trên mặt gương xilanh. Để đặc trưng cho lượng kiềm đó, người ta đưa ra thông số TBN
-         TBN là số miligam KOH có trong 1 gam dầu nhờn.
-         Tuy nhiên, để tránh sự ăn mòn của a xit đối với các chi tiết khác của động cơ do khí xả rò lọt xuống, dầu nhờn bôi trơn cho hệ thống cũng cần phải có một hàm lượng kiềm nhất định.
-         Như vậy, TBN của loại dầu bôi trơn sơmi xilanh yêu cầu phải cao hơn nhiều so với dầu nhờn bôi trơn hệ thống: 40 ~ 80
-         Với động cơ chỉ sử dụng nhiên liệu DO, do hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu rất nhỏ nên TBN của dầu bôi trơn là yêu cầu không cao: 5~15
-         Với động cơ có patanh bàn trượt, do khả năng khí  cháy và sản phẩm khí cháy lọt vào dầu hệ thống  hầu như không có nên TBN của dầu bôi trơn hệ thống thấp hơn so với động cơ không có patanh bàn trượt: 5~10, không có không có patanh bàn trượt: 15~ 30
-         Trong quá trình hoạt động, TBN của dầu bôi trơn tuần hoàn giảm dần, định kỳ phải hóa nghiệm, thêm phụ gia, bổ sung dầu mới, hoặc thay dầu.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 92: Khi nhận dầu bôi trơn, cần quan tâm đến những chỉ tiêu nào về thành phần hóa học và đặc tính của dầu.  Dầu bôi trơn như thế nào thì từ chối không nhận.
Yêu cầu:
-         Nắm được vai trò chức năng của dầu bôi trơn.
-         Nắm được các đặc tính của dầu bôi trơn.
Hướng dẫn trả lời:
-         Dầu bôi trơn có vai trò chính là bôi trơn cho các chi tiết chuyển động, làm giảm ma sát, giảm hao mòn chi tiết, làm mát các chi tiết, rửa sạch các chi tiết, bảo vệ các chi tiết không bị ô xi hóa và trung hòa thành phần a xít nếu có.
-         Dầu bôi trơn được phân loại theo loại động cơ sử dụng, chi tiết được bôi trơn, nhiên liệu đông cơ sử dụng. Đặc tính và thành phần hóa học của mỗi loại dầu bôi trơn sẽ khác nhau.
-         Việc lựa chọn dầu bôi trơn phù hợp cho mỗi loại động cơ động cơ, chi tiết được bôi trơn, nhiên liệu sử dụng được tư vấn bởi hãng cung cấp dầu bôi trơn.
-         Xuất phát từ vai trò của dầu bôi trơn việc lựa chọn dầu bôi trơn phù hợp, khi nhận dầu bôi trơn cần quan tâm đến loại dầu, tỷ trọng, độ nhớt nói chung và các đặc tính khác của dầu, đặc biệt là chỉ số kiềm tổng TBN.
-         Dầu bôi trơn không đúng chủng loại, không đúng về chỉ số kiềm tổng và không đảm bảo về chất lượng thì từ chối không nhận.
-         Khi nhận thấy màu, mùi, chất lượng bất thường thi không nhận, yêu cầu kiểm tra, hóa nghiệm xác định chất lượng dầu.  Co thể kiểm tra đơn giản qua “LO TEST PAPER”
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 93: Lấy mẫu dầu bôi trơn để hóa nghiệm nhằm mục đích gì? Dầu bôi trơn của thiết bị nào cần định kỳ lấy mẫu để kiểm tra hóa nghiệm đánh giá chất lượng dầu?
Yêu cầu:
-         Nắm được vai trò chức năng của dầu bôi trơn.
-         Nắm được các đặc tính của dầu bôi trơn.
Hướng dẫn trả lời:
-         Khi tiếp nhận dầu nhờn, các thành phần hóa học và tính chất của dầu nhờn không có điều kiện kiểm tra dưới tàu. Để tránh các nhầm lẫn khi cấp dầu do cấp không đúng chủng loại, không đảm bảo chất lượng, do lẫn nhiều các thành phần có hại… thì việc lấy dầu mẫu để gửi đi hóa nghiệm là cần thiết, làm cơ sở để giải quyết kiện cáo về sau nếu có.
-         Dầu bôi trơn sau một thời gian sử dụng sẽ bị biến chất do ôxi hóa, do sự tác động của khí cháy, do lẫn nhiều tạp bẩn ở các bề mặt ma sát tạo ra, lẫn nước …Chính vì vậy, việc định kỳ kiểm tra chất lượng của dầu nhờn sau một thời gian sử dụng là cần thiết.
-         Do điều kiện kiểm tra chất lượng dưới tàu còn nhiều hạn chế, thường phương pháp giản đơn, nên nhiều thành phần và tính chất của dầu nhờn không thể tiến hành kiểm tra  xác định được trên tàu. Chính vì vậy, khi nhận dầu nhờn hoặc dầu nhờn đã qua một thời gian sử dụng cần định kỳ lấy mẫu để hóa nghiệm, từ đó làm cơ sở để khẳng định dầu nhờn còn có thể tiếp tục được sử dụng nữa hay không, và đánh giá được tình trạng kỹ thuật của các chi tiết được bôi trơn qua các thành phần tạp chất trong mẫu dầu (thành phần kim loại, khí cháy…).
-         Những loại dầu nhờn không được phép dùng lại như dầu nhờn bôi trơn sơmi xilanh hoặc các dầu nhờn của thiết bị với khối lượng nhỏ, dùng trong thời gian ngắn, được định ky thay thế không cần thết phải định kỳ lấy mẫu để hóa nghiệm: máy nén khí, máy lạnh, điều hòa, máy lọc, bộ điều tốc, dầu tua bin loại ổ đỡ bi,…
-         Dầu bôi trơn được sử dụng lâu dài trong thiết bị mới cần thiết phải định kỳ lấy mẫu để hóa nghiệm, phân tích, đánh giá:
-         Dầu bôi trơn tuần hoàn của máy chính: 3 tháng/ lần
-         Dầu bôi trơn tuần hoàn của tua bin tăng áp máy chính: 3 tháng/ lần
-         Dầu bôi trơn tuần hoàn của động cơ lai máy phát điện sử dụng FO, có Sump Tk và hệ thống lọc tuần hoàn, khối lượng lớn: 3 tháng/ lần
-         Dầu thủy lực máy lái: 6 tháng/ lần
-         Dầu bôi trơn hệ trục chân vịt: 6 tháng/ lần
-         Dầu thủy lực hệ thống tời cẩu: 6 tháng/ lần
-         Dầu hộp số máy chính: 3 tháng/ lần
---------------------------------------------------------------------------------------------------------


Câu 94: Điều chỉnh lượng dầu bôi trơn sơ mi xi lanh cho các động cơ cỡ lớn dựa trên cơ sở nào? Trình bày qui trình điều chỉnh lượng dầu bôi trơn sơ mi xi lanh khi nhận tàu đóng mới.
Yêu cầu:
-         Nắm được kết cấu, nguyên tắc hoạt động của hệ thống bôi trơn sơ mi xilanh.
-         Nắm được vai trò bôi trơn và khả năng trung hòa a xit của dầu bôi trơn sơ mi xilanh.
-         Nắm được qui trình hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn khi động cơ mới xuất xưởng.
Hướng dẫn trả lời:
Lượng dầu nhờn bôi trơn sơmi xilanh cho các động cơ cỡ lớn cần phải được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
Ø  Khi điều động, ma nơ, khi động cơ chạy nhỏ tải với nhiệt độ khí xả thấp hoặc khi tải thay đổi lớn.
Ø  Khi chạy rà: thay mới nhóm piston-xéc măng-xilanh.
Ø  Hiệu chỉnh theo giờ hoạt động của động cơ trong thời kỳ động cơ mới xuất xưởng (chạy rà- running in).
Qui trình hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn sơmi xilanh khi động cơ mới xuất xưởng:
Ø  Đọc, hiểu, nắm chắc các quy định và hướng dẫn của hãng chế tạo động cơ, lượng tiêu thụ dầu bôi trơn sơ mi xi lanh, cách kiểm tra, hiệu chỉnh.
Ø  Phải hiểu rõ cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bơm dầu bôi trơn sơmi xilanh, cách hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn cho toàn bộ các điểm bôi trơn của một xilanh và hiệu chỉnh tại các điểm bôi trơn riêng rẽ.
Ø  Vẽ và giải thích biểu đồ hiệu chỉnh (mô tả sự thay đổi của lượng dầu bôi trơn cung cấp cho xilanh theo thời gian hoạt động của động cơ)
Ø  Phải hiệu chỉnh đúng theo chỉ dẫn: thơi gian chạy, mức hiệu chỉnh, lượng tiêu thụ
Ø  Các chú ý khi hiệu chỉnh: Trước khi hiệu chỉnh giảm lượng dầu bôi trơn sơ mi xilanh nhất thiết phải kiểm tra tình trạng của piston, xéc măng và tỉnh trạng mặt gương xilanh qua cửa quét, cửa khám.
Ø  Kiểm tra lượng dầu xi lanh tiêu thu so với quy định của hãng chế tạo

Ø  Kiểm tra thiết bị chỉ báo lưu lượng bơm dầu xi lanh của từng ống phun, đánh giá.
Câu 95: Khi khai thác động cơ cỡ lớn ở chế độ nhỏ tải, chế độ điều động hoặc chế độ tải thay đổi đột ngột, lượng dầu bôi trơn cho sơ mi xi lanh được điều chỉnh như thế nào? Trình bày qui trình điều chỉnh lượng dầu bôi trơn sơ mi xi lanh khi thay mới nhóm piston xi lanh.
Yêu cầu:
-         Nắm được kết cấu, nguyên tắc hoạt động của hệ thống bôi trơn sơ mi xilanh.
-         Nắm được vai trò bôi trơn và khả năng trung hòa a xit của dầu bôi trơn sơ mi xilanh.
-         Nắm được qui trình hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn cho sơmi xilanh khi động cơ làm việc ở chế độ nhỏ tải, tải thay đổi đọt ngột, thay mới nhóm piston-xilanh.
Hướng dẫn trả lời:
-       Dầu bôi trơn có vai trò chính là bôi trơn cho các chi tiết chuyển động, làm giảm ma sát, giảm hao mòn chi tiết, làm mát các chi tiết, rửa sạch các chi tiết, bảo vệ các chi tiết không bị ô xi hóa và trung hòa thành phần a xít nếu có.
-       Với các động cơ diesel sử dụng nhiên liệu nặng, do tồn tại thành phần lưu huỳnh trong nhiên liệu nên khi cháy sẽ tạo ra thành phần ô xít lưu huỳnh. Trong trường hợp nhiệt độ khí xả thấp, thành phần nước trong khí xả ngưng tụ, kết hợp với ô xít lưu huỳnh tạo ra a-xít gây ăn mòn các chi tiết, đặc biệt là sơmi xilanh.
-        Để tránh hiện tượng ăn mòn như trên, trong dầu nhờn bôi trơn sơmi xilanh cần phải có một hàm lượng kiềm nhất định để trung hòa hết lượng a-xit có khả năng tạo ra trên mặt gương xilanh. Để đặc trưng cho lượng kiềm đó, dâu bôi trơn có trị số kiểm tổngTBN.
-         Khi khai thác động cơ cỡ lớn ở chế độ nhỏ tải, chế độ điều động hoặc chế độ tải thay đổi đột ngột, do tốc độ chuyển động của piston thấp, khả năng tạo màng dầu kém nên các xéc măng sẽ tỳ chặt vào mặt gương xilanh, làm giảm lượng dầu bám trên mặt gương xilanh. Mặt khác, do nhiệt độ khí xả thấp nên khả năng gây ăn mòn điểm sương khá cao. Chính vì những lý do đó nên trong trương hợp động cơ hoạt động ở chế độ nhỏ tải, chế độ điều động hoặc chế độ tải thay đổi đọt ngột, việc tăng lượng dầu bôi trơn cho sơmi xilanh rất cần thiết.
-         Thông thường, trong những trường hợp như trên, lượng dầu bôi trơn cho sơmi xilanh được điều chỉnh lên 150% so với chế độ khai thác ổn định.
-         Qui trình hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn cho sơmi xilanh khi thay mới nhóm piston-xilanh:
Ø  Đọc, hiểu, nắm chắc các quy định và hướng dẫn của hãng chế tạo động cơ, lượng tiêu thụ dầu bôi trơn sơ mi xi lanh, cách kiểm tra, hiệu chỉnh.
Ø  Phải hiểu rõ cấu tạo, nguyên lý hoạt động của bơm dầu bôi trơn sơmi xilanh, cách hiệu chỉnh lượng dầu bôi trơn cho toàn bộ các điểm bôi trơn của một xilanh và hiệu chỉnh tại các điểm bôi trơn riêng rẽ.
Ø  Phải hiệu chỉnh tăng lượng dầu xi lanh  phù hợp trước khi giảm tải hoặc trước khi tải thay động cơ đổi đọt ngột
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 96: Trên tàu thường dùng những loại hóa chất gì? Hãy nêu mục đích sử dụng và những chú ý khi sử dụng các loại hóa chất để bảo đảm hiệu quả, an toàn, tránh hư hỏng thiết bị, ô nhiễm môi trường?.
Yêu cầu:
-         Trình bày được các loại hóa chất sử dụng trên tàu và nêu mục đích sử dụng của các loại hóa chất này trên tàu.
-         Trình bày những lưu ý khi sử dụng các loại hóa chất để bảo đảm hiệu quả, an toàn, tránh hư hỏng thiết bị, ô nhiễm môi trường.
Hướng dẫn trả lời:
Các hóa chất sử dụng trên tàu được chia ra các nhóm:
ü  Hóa chất để vệ sinh, tẩy rửa;
ü  Hóa chất để xử lý nước, dầu;
ü  Hóa chất để chống ô nhiễm;
 Trên tàu thường sử dụng các loại hóa chất cho các mục đích khác nhau như:
ü  Để vệ sinh, tẩy rửa cáu cặn;
ü  Để xử lý nước nồi hơi, nước làm mát động cơ diesel;
ü  Làm dung môi pha sơn;
ü  Để làm hóa chất hòa tan dầu;
ü  Để làm hóa chất cải thiện tính chất của nhiên liệu;
ü  Để làm hóa chất hòa vào nước chưng cất để phục vụ cho ăn uống của thuyền viên trên tàu;
ü  Để làm hóa chất tách nước trong hệ thống lạnh;
ü  Để làm hóa chất khử trùng trong thiết bị xử lý nước thải vệ sinh.
ü  Dung dịch axit, kiềm cho ăc quy…
Khi sử dụng các loại hóa chất này cần lưu ý:
- Cần phải tuân thủ theo hướng dẫn của hãng sản xuất;
- Trước khi sử dụng cần phải kiểm tra công dụng của từng loại hóa chất, tránh sử dụng nhầm hóa chất;
- Trước khi sử dụng hóa chất cho mục đích gì cần phải kiểm tra kỹ để xác định đúng liêu lượng sử dụng;
- Khi dùng hóa chất để xử lý thì thường xuyên phải kiểm tra nồng độ để điều chỉnh lượng hóa chất cho phù hợp, tránh dùng quá liêu lượng gây ăn mòn, phá hủy thiết bị hoặc gây ô nhiêm môi trường.
- Khi xử lý xong mà nồng độ hóa chất cao thì phải sử dụng hóa chất để trung hòa.
- Các dung dịch thải ra phải được chứa vào những thiết bị theo đúng quy định, không được xả ra môi trường gây ô nhiễm môi trường.
- Khi sử dụng xong phải để hóa chất vào đúng nơi quy định, bảo quản đúng quy định.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 97: Nước nồi hơi và nước làm mát máy chính thường được kiểm tra và xử lý như thế nào. Cần chú ý những gì để có kết quả tốt?
Yêu cầu:
ü Trình bày được các bài kiểm tra chất lượng nước nồi hơi, nước làm mát máy chính. Mục đích của việc kiểm tra đó.
ü  Nêu được cách xử lý nước nồi hơi, nước làm mát máy chính dựa trên kết quả kiểm tra.
ü Nêu được những lưu ý để có kết quả kiểm tra và kết quả xử lý tốt.
Hướng dẫn trả lời:
Việc kiểm tra chất lượng nước nồi hơi và nước làm mát máy chính nhằm mục đích xác định được độ cứng của nước (độ PH), xác định được các loại muối có trong nước cũng như xác định được việc nhiễm nước biển vào trong nước nồi hơi hay nước làm mát máy chính. Trên cơ sở kết quả kiểm tra để xử lý nước nồi hơi và nước làm mát máy chính, nhằm nâng cao chất lượng làm việc của nồi hơi, của máy chính, đánh giá khả năng ăn mòn của nước, tránh được hiện tượng ăn mòn, đóng cáu cặn làm hư hỏng bề mặt trao đổi nhiệt của nồi hơi, bề mặt làm mát của sơ mi xilanh, nắp xilanh..
Kiểm tra chất lượng nước nồi hơi là kiểm tra độ clorua, phốt phát, nitrat, độ pH..
Kiểm tra độ pH là kiểm tra độ cứng của nước nồi hơi (nước nồi hơi thường cần được duy trì độ pH=10~12);
Kiểm tra nồng độ clorua là kiểm tra độ nhiễm mặn của nước nồi hơi;
Kiểm tra hàm lượng ion phốt phát và nitrat là để kiểm tra khả năng đóng cáu của nước trên các bề mặt trao đổi nhiệt.
Đối với mỗi hãng sản xuất thiết bị kiểm tra sẽ có các bài kiểm tra nhất định và có hướng dẫn thực hiện các phương pháp kiểm tra nước nồi hơi cụ thể.
Đối với kiểm tra chất lượng nước làm mát máy chính ta chỉ cần kiểm tra độ pH và kiểm tra độ nhiễm mặn clorua của nước. Phương pháp kiểm tra cũng giống như kiểm tra pH và clorua trong kiểm tra chất lượng nước nồi hơi. Nước ngọt làm mát máy thường cần được duy trì độ pH = 8~9
Sau khi kiểm tra được kết quả kiểm tra thì ta tiến hành xử lý nước nồi hơi hay xử lý nước làm mát máy chính theo hướng dẫn của hãng cung cấp thiết bị kiểm tra.
Cần phải có các chú ý sau để việc kiểm tra và xử lý có hiệu quả tốt như:
ü Thời gian giữa hai lần kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định như: kiểm tra chất lượng nước nồi theo định kỳ là 2 ngày một lần kiểm tra, nước làm mát máy chính thì hàng tuần phải định kỳ kiểm tra.
ü  Trước khi kiểm tra thì phải vệ sinh sạch sẽ dụng cụ cần kiểm tra để kết quả kiểm tra chính xác;
ü  Mẫu nước kiểm tra phải lấy đúng nơi quy định.
ü  Trước khi lấy mẫu phải xả nước ở vòi lấy mẫu để mẫu lấy được chính xác;
ü  Các mẫu nước phải lấy đủ theo hướng dẫn lấy mẫu;
ü  Các mẫu nước lấy mẫu phải được làm nguội theo đúng quy định.
ü  Khi xử lý nước phải tuân thủ theo đúng hướng dẫn của hãng sản xuất, đúng loại hóa chất và đúng liều lượng.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 98: Khi sử dụng hóa chất tẩy rửa các thiết bị trao đổi nhiệt cần chú ý gì để có kết quả tốt? Cho ví dụ cụ thể về một loại hóa chất mà bạn đã dùng?
Yêu cầu:
ü Trình bày được các chú ý khi sử dụng hóa chất để tẩy rửa các thiết bị trao đổi nhiệt có kết quả tốt.
ü Đưa ra được một vị dụ về một loại hóa chất mà bạn đã dùng.
Hướng dẫn trả lời:
1-Những chú ý khi sử dụng hóa chất để tẩy rửa các thiết bị trao đổi nhiệt có hiệu quả
Khi sử dụng hóa chất để tẩy rửa các thiết bị trao đổi nhiệt thì cần phải có các chú ý như:
Ø  Hóa chất chọn phải không ăn mòn, phá hủy vật liệu của thiết bị trao đổi nhiệt.
Ø  Sử dụng liều lượng hóa chất phải đúng liều lượng theo hướng dẫn của hãng cung cấp hóa chất;
Ø  Trong quá trình tẩy rửa phải thường xuyên khuấy để hóa chất hòa tan đều trên bề mặt cần tẩy rửa (có thể sử dụng gió để khuấy đều hóa chất);
Ø  Tăng sự lưu động, luân chuyển tạo dòng củ hóa chất tác động lên bề mặt cần tẩy rửa: sục khí nén, bơm tuần hoàn, phun tia, tác động cơ khí….
Ø  Thường xuyên phải kiểm tra hàm lượng hóa chất trong nước tẩy rửa để đánh giá được lượng cáu cặn đã tẩy rửa và lượng cáu cặn còn lại trên bề mặt cần tẩy rửa (khi nồng độ hóa chất không thay đổi nữa thì chứng tỏ lớp cáu cặn đã được tẩy rửa sạch);
Ø  Cho hóa chất vào để trung hòa hết hóa chất còn lại trong nước tẩy rửa;
Ø  Sau khi tẩy rửa bằng hóa chất xong phải xả hết nước và rửa lại bề mặt cần tẩy rửa bằng nước để xả hết cặn lắng đọng trong đó;
Ø  Lắp ráp hoàn chỉnh thiết bị trao đổi nhiệt, sau đó thử kín thiết bị.
2-Đưa ra một vị dụ về sử dụng hóa chất tẩy rửa thiết bị trao đổi nhiệt
Bạn có thể đưa ra một vị dụ về một loại hóa chất mà bạn đã sử dụng để tẩy rửa thiết bị trao đổi nhiệt. Ví dụ như bạn sử dụng ACC-9 ( Air Cooler Cleaner) để tẩy rửa phía khí bầu sinh hàn khí tăng áp.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 99: Nồi hơi trên các tàu chở dầu thô có trang bị hệ thống khí trơ có gì đặc biệt? Trên tàu trang bị nhiều nồi hơi, quá trình “hòa song song” được thực hiện như thế nào?
Yêu cầu:
ü  Trình bày được những khác biệt của nồi hơi trên các tàu chở dầu thô có trang bị hệ thống khí trơ.
ü  Nêu được đặc điểm của các loại nồi hơi trên tàu trang bị nhiều nồi hơi và nêu quy trình hòa song song các nồi hơi.
Hướng dẫn trả lời:
1. Nồi hơi trên các tàu chở dầu thô có trang bị hệ thống khí trơ.
Đối với các tàu chở dầu thô nói riêng và các tàu chở dầu nói chung thì trên các tàu này phải được trang bị hệ thống khí trơ để phòng ngừa hỏa hoạn. Hệ thống khí trơ thực chất là hệ thống sản xuất khí CO2 để nạp vào trong phần trống phía trên của các két chứa dầu nhằm pha loãng không khí, tránh hiện tượng cháy nổ các két dầu khi trong các két có yếu tố gây cháy. Nguồn sản xuất khí CO­2 trên các tàu này thường được lấy từ khí xả của các nồi hơi phụ trên tàu. Chính vì vậy mà ống khói của các nồi hơi trên tàu dầu thô có trang bị hệ thống khí trơ được nối với cả hai đường: đường xả ra môi trường và đường đưa vào hệ thống khí trơ. Như vậy trên ống khói phải bố trí hai van cách ly, một van chặn trên đường xả ra môi trường, một van chặn trên đường cấp tới hệ thống khí trơ.
Đối với nồi hơi này thì hệ thống điều khiển quá trình cháy trong buồng đốt phải được lắp đặt để duy trì lượng oxy trong khí xả là nhỏ nhất.
1.      Hòa song song các nồi hơi:
Đối với các tàu trang bị nhiều nồi hơi mà nhu cầu sử dụng hơi rất đa dạng như các tàu dầu. Hơi trên các tàu dầu sử dụng để cấp hơi cho động cơ lai bơm hàng, cho nhu cầu hâm sấy dầu, cho nhu cầu vệ sinh hầm hàng, nồi hơi chính của tàu tua bin hơi lai chân vịt.v.v. Chính vì vậy mà người ta có thể bố trí nhiều nồi hơi làm việc song song.
Để làm việc song song được thì các loại nồi hơi phải cùng áp suất công tác và áp suất công tác phải ổn định, cùng là loại nồi hơi có hệ thống tự động điều khiển quá trình cháy theo tải của nồi hơi, loại nồi hơi cấp nước kiểu bơm chạy liên tục.
Quy trình hòa nồi hơi song song như sau:
Ø  Đốt nồi hơi định hòa song song;
Ø  Để nồi hơi làm việc ở chế độ tự động;
Ø  Cho nồi hơi chạy ổn định trong một thời gian nhất định;
Ø  Kiểm tra áp suất của nồi hơi định hòa vào hệ thống;
Ø  Mở hé van hơi chính để sấy đường ống;
Ø  Mở từ từ van hơi chính để cấp hơi vào hệ thống chính cho đến khi van hơi chính đã mở hoàn toàn. Khi này hai nồi hơi đã hòa vào làm việc song song. Nếu hòa song song hai nồi hơi mà áp suất công tác của các nồi hơi vẫn giảm thì ta có thể hòa thêm nồi hơi thứ ba vào hoạt động.
Ø  Kiểm tra sự hoạt động đồng bộ của các nồi hơi thông qua lưu lượng tiêu thu nhiên liệu của mỗi nồi hơi.
Ø  Hiệu chỉnh sự đồng bộ qua đặc tính điều chỉnh của Bộ điều chỉnh áp suất hơi, BĐC áp suất hơi sẽ điều chỉnh quá chình cháy của nồi hơi.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 100:Khi một sự cố nghiêm trọng xảy ra đối với các trang thiết bị, máy trưởng xử lý như thế nào? Cho ví dụ minh họa cụ thể.
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về quy trình xử lý, báo cáo, phân tích và khắc phục sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm được quy định và hướng dẫn trong sổ tay quản lý an toàn trên tàu
- Hiểu rõ về phân công nhiệm vụ khi có tình huống khẩn cấp trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
1.      Xử lý sự cố
- Hiểu rõ về quy trình xử lý, báo cáo, phân tích và khắc phục sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm được quy định và hướng dẫn trong sổ tay quản lý an toàn trên tàu
- Lập sẵn các quy trình ứng phó sự cố có thể xảy ra, hướng dẫn thuyền viên thực hiện.
- Định kỳ thực tập ứng phó các tình huống sự cố.
- Khi có sự cố xảy ra: Bình tĩnh, nhanh chóng xác định tính chất sự cố và các biện pháp xử lý phù hợp để giảm thiểu các tổn thất; ngăn chặn các sự cố lan truyền. Báo động, thông báo sự cố cho thuyền trưởng, tính chất, vị trí, yêu cầu hỗ trợ.
- Dùng ngay các biện pháp bảo vệ an toàn về người là quan trọng nhất, đưa người bị thương nếu ra khỏi hiện trường, áp dụng ngay các biện pháp cấp cứu hiệu quả nhất;
- Dùng mọi biện pháp, dụng cụ có thể, tại chỗ để cô lập, không cho sự cố lan tràn sang các khu vực hoặc máy móc, thiết bị khác;
- Ổn định tổ chức, kiểm soát người đã được phân công thực hiện nhiệm vụ theo các tình huống;
- Phối hợp với các bộ phận khác để xử lý sự cố;
- Quyết định các biện pháp phù hợp, khả thi để khắc phục;
2. Ví dụ:
Trình bày ứng xử của máy trưởng khi có sự cố “ mất điện-blackout’ khi tàu đang hành trình
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 101: Trình bày Thủ tục kiểm tra của chính quyền cảng (PSC). Khi cán bộ chính quyền cảng (PSCO) phát hiện các lỗi khiếm khuyết, Thuyền trưởng và Máy trưởng cần phải làm gì?
Yêu cầu:
-       Nắm được thủ tục kiểm tra của chính quyền cảng.
-       Hiểu rõ về quy trình xử lý, báo cáo, phân tích và khắc phục sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm được quy định và hướng dẫn trong sổ tay quản lý an toàn trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
1.      Thủ tục kiểm tra của chính quyền cảng:
ü  Thủ tục lên tàu:
Ø  Thanh tra viên PSC lên tàu không cần thông báo trước và chủ yếu kiểm tra tính hoàn chỉnh và hiệu lực của các tài liệu trên tàu.
Ø  Nếu có bằng chứng để tin rằng tàu không thỏa mãn các công ước, thanh tra viên sẽ tiến hành kiểm tra mở rộng về tình trạng tàu và các thiết bị yêu cầu. Thuyền trưởng sẽ nhận được một biên bản kiểm tra chính thức bao gồm Mẫu A và B. Mẫu A liệt kê các đặc điểm của tàu và hiệu lực của các giấy chứng nhận liên quan. Mẫu B liệt kê các khiếm khuyết (nếu có), cùng với mã phân biệt nêu thời hạn khắc phục mỗi khiếm khuyết.
Ø  Nếu có bằng chứng rõ ràng về việc tàu tạo ra nguy cơ đe dọa an toàn và/hoặc môi trường, PSCO có quyền giữ tàu trong cảng cho tới khi các khiếm khuyết được khắc phục và kiểm tra lại. Chính quyền cảng có thể cử thanh tra viên của họ thực hiện việc kiểm tra lại hoặc yêu cầu thuyền trưởng phải trình biên bản xác nhận việc khắc phục của tổ chức phân cấp tàu.
Ø  Trong trường hợp lưu giữ tàu, Chính quyền cảng có quyền yêu cầu trả tiền cho các hoạt động kiểm tra của họ. Bất kỳ việc lưu giữ tàu nào đều phải được thông báo càng sớm càng tốt cho Chính quyền tàu treo cờ, tổ chức phân cấp và IMO. Dữ liệu về kiểm tra và thời hạn khắc phục được đưa vào hệ thống máy tính cho tất cả các thành viên của thỏa thuận PSC sử dụng.
        -  Mã phân biệt hành động khắc phục
 Thời hạn khắc phục khiếm khuyết thường được đưa ra ở dạng mã trong biên bản kiểm tra, gọi là mã phân biệt hành động khắc phục.
Các mã sau đây thường được sử dụng:
·  30 : Cơ sở cho việc giữ tàu
·  17 : Thuyền trưởng được yêu cầu khắc phục khiếm khuyết trước khi rời cảng
·  16 : Phải khắc phục trong vòng 14 ngày.
·  15 : Phải khắc phục tại cảng kế tiếp.
·  10 : Khiếm khuyết đã được khắc phục.
·  40 : Thông báo cho cảng kế tiếp.
·  50 : Thông báo cho chính quyền tàu treo cờ/lãnh sự.
·  70 : Thông báo cho tổ chức phân cấp.
2.      Khi cán bộ chính quyền cảng (PSCO) phát hiện các lỗi khiếm khuyết, Thuyền trưởng và Máy trưởng cần phải phối hợp với Cán bộ kỹ thuật và DP khẩn trương tổ chức khắc phục các lỗi đã vi phạm mà chính quyền cảng đã chỉ ra trong thời gian qui định để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, tàu, hàng hóa và môi trường. Giảm thiểu các tổn thất cho chủ tàu do tàu bị lưu giữ. Thực hiện các công việc về xử lý, báo cáo, phân tích và khắc phục sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm được quy định và hướng dẫn trong sổ tay quản lý an toàn trên tàu.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 102: Nêu các chức năng của Đăng kiểm. Khi cán bộ đăng kiểm tiến hành đánh giá cấp giấy chứng nhận Hệ thống Quản lý an toàn (theo ISM code) và Hệ thống An ninh tàu biển (theo ISPS code), Máy trưởng cần chuẩn bị những gì?
Yêu cầu:
ü Nắm được chức năng của Đăng kiểm
ü Nắm rõ các thủ tục kiểm tra của đăng kiểm khi tiến hành đánh giá cấp giấy chứng nhận Hệ thống Quản lý an toàn (theo ISM code) và Hệ thống An ninh tàu biển (theo ISPS code).
Hướng dẫn trả lời:
1.     Chức năng của Đăng kiểm:
Cơ quan Đăng kiểm là cơ quan được ủy quyền của Chính chính quyền hành chính của quốc gia mà tàu treo cờ giao cho chức năng tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với tàu biển bao gồm:
ü  Thẩm định thiết kế tàu biển;
ü  Kiểm tra/chứng nhận vật liệu, trang thiết bị lắp đặt trên tàu;
ü  Kiểm tra, giám sát trong quá trình đóng mới;
ü  Kiểm tra duy trì cấp tàu trong quá trình khai thác;
ü  Phân cấp tàu và xuất bản Sổ Đăng ký kỹ thuật tàu biển;
ü  Kiểm tra, chứng nhận theo luật/công ước quốc tế;
ü  Đánh giá, chứng nhận Hệ thống quản lý an toàn (ISM Code);
ü  Đánh giá, chứng nhận Hệ thống An ninh tàu biển (ISPS Code);
ü  Đánh giá, công nhận năng lực các cơ sở sản xuất, cơ sở chế tạo và cơ sở cung cấp dịch vụ;
2.   Khi cán bộ đăng kiểm tiến hành đánh giá cấp giấy chứng nhận Hệ thống Quản lý an toàn (theo ISM code) và Hệ thống An ninh tàu biển (theo ISPS code), Máy trưởng cần phối hợp với các bộ phận khác phải chuẩn bị:
ü Rà soát, khắc phục tất cả các khiếm khuyết được xác định trong đánh giá nội bộ trước đó.
ü Họp thuyền viên bộ phận máy, thông báo kế hoạch kiểm tra của Đăng kiểm, phân công giao nhiệm vụ cho thuyền viên thưc hiện các công việc chuẩn bị.
ü Kiểm tra tình trạng kỹ thuật toàn bộ các trang thiết bị máy móc trên tàu, kể cả các thiết bị trên boong, kho, cửa, vật tư phụ tùng, vệ sinh buồng máy, quản lý rác, các dấu hiệu, cảnh báo…. Thử, kiểm tra các thiết bị an toàn, sự cố, báo động, bảo vệ an toàn máy móc…, xử lý khắc phục ngay các khiếm khuyết nếu có.
ü Nắm chắc toàn bộ các quy định trong Sổ tay quản lý an toàn mà công ty quản lý tàu đã quy định.
ü Chuẩn bị toàn bộ các hồ sơ tài liêu, văn bản giấy tờ, nhật ký …theo quy định của hệ thống quản lý an toàn đối với các trang thiết bị máy móc trên tàu.
ü Phân công nhiệm vụ cho thuyền viên bộ phận máy phục vụ và hỗ trợ cán bộ thực hiện việc kiểm tra.
ü Rà soát kiểm tra các biện pháp nhằm đảm bảo an ninh, hệ thống khóa bảo vệ buồng máy, buồng ở.
ü Thuyền viên phải có kiến thức tốt về an ninh tàu biển và bến cảng.
------------------------------------------------------------------------------------------------------

No comments:

Post a Comment