Quy trình vận hành máy lọc dầu LO Mitshubishi SJ10, loại có bơm riêng
Quy trình vận hành máy phát điện (máy đèn) trên tàu thủy
Quy trình vận hành máy phát điện sự cố (Emergency Generator) trên tàu thủy
Quy trình vận hành xuồng cứu sinh trên tàu thủy
Câu 1: Bộ luật ISM Code được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu những nội dung cơ bản của Bộ luật ISM Code. Hãy trình bày ví dụ cụ thể về triển khai ISM Code trên tàu mà bạn đã làm việc.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích và toàn bộ nội dung của bộ luật ISM code.
-
Triển
khai việc thực hiện bộ luật trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
Bằng việc đưa ra các bổ sung sửa đổi đối với Công ước quốc
tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, (SOLAS-1974) đi vào hiệu lực ngày
01/07/1998. Trong đó bổ sung chương IX vào Công ước này, Bộ luật Quản lý an
toàn quốc tế (Bộ luật ISM) cũng bắt đầu đi vào áp dụng bắt buộc. Nghị quyết
MSC.99(73) bổ sung sửa đổi đối với chương IX đã được chấp thuận ngày 01/01/2002
và có hiệu lực từ ngày 01/07/2002. Đây cũng chính là ngày Bộ luật ISM Code mở
rộng phạm vi áp dụng bắt buộc đối với các tàu chở hàng khác và đối với các giàn
khoan biển di động.
Bộ luật này khởi nguồn từ cuối thập kỷ 1980, khi mà sự lo
ngại ngày càng gia tăng về việc thiếu các tiêu chuẩn quản lý tàu. Các điều tra
tai nạn về hàng hải đã cho thấy nguyên nhân cơ bản là do các sai sót trầm trọng
trong công tác quản lý.
Bộ luật ISM Code được kiện toàn thông qua việc triển khai
Hướng dẫn về quản lý khai thác tàu an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm đã được Đại hội
đồng IMO thông qua năm 1989 bằng nghị quyết A.647(16), và Hướng dẫn đã được bổ
sung sửa đổi này được thông qua hai năm sau đó bằng nghị quyết A.680(17) và
dưới hình thức như hiện nay, Bộ luật quản lý quốc tế về khai thác tàu an toàn
và ngăn ngừa ô nhiễm (Bộ luật ISM Code) được thông qua vào năm 1993 bằng nghị
quyết A.741(18). Bộ luật ISM Code đã được bổ sung sửa đổi vào 12/2000 bằng nghị
quyết MSC.104(73). Nghị quyết này đã được chấp thuận vào ngày 01/01/2002 và các
bổ sung sửa đổi sẽ có hiệu lực từ 01/07/2002.
Mục đích của Bộ luật này là đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý và
khai thác tàu an toàn và về ngăn ngừa ô nhiễm. Bộ luật này là cơ sở cho các
công ty quản lý tàu xây dựng một hệ thống quản lý an toàn phù hợp từng loại
tàu, được thống nhât từ bộ phận quản lý tàu trên bờ và trên tàu nhằm bảo đảm an
toàn trên biển, ngăn ngừa thương vong về người, và tránh các thiệt hại đối với môi trường, đặc biệt là môi trường
biển và đối với tài sản.
Bộ luật ISM CODE cũng là tiêu chuẩn các cơ
quan có thẩm quyền đánh giá sự phù hợp của các hệ thống quản lý an toàn mà các
công ty xây dựng và thực hiện.
Phạm vi áp dụng và
thời điểm Bộ luật có hiệu lực:
Ø Các tàu khách bao gồm cả tàu khách cao
tốc, không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm 1998;
Ø Các tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở
khí, tàu chở hàng xô và tàu hàng cao tốc có tổng dung tích từ 500 trở lên,
không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm 1998; và
Ø Các tàu hàng khác và các giàn khoan biển
di động có tổng dung tích từ 500 trở lên, không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm
2002.
Nội dung cơ bản của bộ luật ISM CODE:
ü
Chương
IX của phụ chương trong công ước SOLAS 1974: Tổ chức hàng hải quốc tế thông qua
Bộ luật ISM Code, Phạm vi áp dụng và thời điểm có hiệu lực, Các quy định
ü
Mục
đích và mục tiêu của bộ luật Bộ luật ISM Code
ü
Phạm
vi áp dụng
1.
Chính
sách an toàn và bảo vệ môi trường
2.
Trách
nhiệm và quyền hạn của công ty quản lý tàu
3.
Người
phụ trách HTQLAT
4.
Trách
nhiệm và quyền hạn của thuyền trưởng
5.
Nguồn
lực và nhân lực
6.
Triển
khai thực hiện các kế hoạch hoạt động trên tàu
7.
Sẵn
sàng đối phó tình huống khẩn cấp
8.
Báo
cáo và phân tích về sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm, cận
nguy.
9.
Bảo
dưỡng tàu và trang thiết bị
10.
Tài
liệu
11.
Kiểm
tra, xác nhận, xem xét, đánh giá của công ty
12.
Chứng
nhận và kiểm tra xác nhận định kỳ
13.
Chứng
nhận tạm thời
14.
Kiểm
tra và xác nhận
15.
Mẫu
GCN
16.
Hướng
dẫn cho các chính quyền hành chính triển khai kiểm tra thực hiện bộ luật.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
2: Hệ thống quản lý an toàn trên tàu (SMS) được xây dựng trên cơ sở nào?
Cơ quan chức năng nào đánh giá, cấp giấy chứng nhận (SMC)? Hãy nêu ví dụ cụ thể
về triển khai Hệ thống quản lý an toàn trên tàu mà bạn đã làm việc.
Yêu cầu:
-
Nắm
được bộ luật quản lý an toàn quốc tế ISM Code
-
Nắm
được toàn bộ hệ thống quản lý an toàn của cơ quan quản lý tàu
-
Triển
khai Hệ thống quản lý an toàn trên tàu đã làm việc.
Hướng dẫn trả lời:
-
Hệ
thống quản lý an toàn trên tàu (SMS) được xây dựng theo quy định trong công ước
SOLAS 1974 trên cơ sở Bộ luật hệ thống quản lý an toàn quốc tế ISM CODE.
Phạm vi áp dụng và thời điểm Bộ luật có hiệu lực:
Ø Các tàu khách bao gồm cả tàu khách cao
tốc, không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm 1998;
Ø Các tàu chở dầu, tàu chở hóa chất, tàu chở
khí, tàu chở hàng xô và tàu hàng cao tốc có tổng dung tích từ 500 trở lên,
không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm 1998; và
Ø Các tàu hàng khác và các giàn khoan biển
di động có tổng dung tích từ 500 trở lên, không muộn hơn ngày 1 tháng 7 năm
2002.
- Cơ quan chính quyền hành chính được phép
kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận Safety Management Certificate-SMC là cơ
quan đăng kiểm được sự ủy quyền của Chính quyền nhà nước mà tàu treo cờ.
-Ví dụ về triển khai thực
hiện hệ thống quản lý quản lý an toàn trên tàu:
Ø Sổ tay hệ thống quản lý an toàn( SMS
Manual): vị trí để, thuyền viên đọc,
hiểu, nắm được để thực hiện
Ø Chính sách an toàn và bảo vệ môi trường của công ty
Ø Chức trách thuyền viên
Ø Thực hiện các quy trình hoạt động then
chốt của tàu
Ø Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng tàu
Ø Sẵn sàng đối phó tình huống khẩn cấp
Ø Báo cáo và phân tích về sự không phù hợp,
tai nạn và tình huống nguy hiểm, cận nguy. Khắc phục sự không phù hợp, bài học
kinh nghiệm
Ø Các biểu mẫu ghi chép, báo cáo trong các
trường hợp cụ thể
Ø Các loại nhật ký
Ø Họp an toàn tàu.
Ø Soát xét của thuyền trưởng, sửa đổi bổ
sung hệ thống SMS
Ø Quản lý tài liệu
Ø Đánh giá nội bộ, đánh giá của chính quyền
hành chính
Ø Kết quả kiểm tra của chính quyền cảng (PSC,
các lỗi thường gặp, biện pháp khắc phục…
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
3: Hệ thống quản lý an toàn trên tàu được áp dụng và thực hiện trên tàu nhằm
mục đích gì? Cho những ví dụ về việc thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên
tàu.
Yêu
cầu:
-
Nắm
được mục đích của việc áp dụng Hệ thống quản lý an toàn trên tàu.
-
Triển
khai việc thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên tàu.
Hướng dẫn trả lời:
Bộ luật ISM Code là đưa ra một tiêu chuẩn quốc tế về quản lý và
khai thác tàu an toàn và về ngăn ngừa ô nhiễm. Bộ luật này là cơ sở cho các
công ty quản lý tàu xây dựng một hệ thống quản lý an toàn phù hợp từng loại
tàu, được thống nhất từ bộ phận quản lý tàu trên bờ và trên tàu nhằm bảo đảm an
toàn trên biển, ngăn ngừa thương vong về người, và tránh các thiệt hại đối với môi trường, đặc biệt là môi trường
biển và đối với tài sản.
Hệ thống quản lý an toàn trên tàu được áp
dụng và thực hiện trên tàu nhằm mục đích cơ bản là:
Ø
Khai
thác, vận hành tàu an toàn đối với người, con tàu, hàng hóa, tài sản và đặc
biệt là môi trường.
Ø
Bảo
vệ, chống ô nhiễm môi trường biển, không khí.
-
Ví dụ về triển khai thực hiện hệ thống
quản lý quản lý an toàn:
Ø
Sổ
tay hệ thống quản lý an toàn( SMS Manual): vị trí để, thuyền viên đọc, hiểu, nắm được để thực hiện
Ø
Chính
sách an toàn và bảo vệ môi trường của
công ty
Ø
Chức
trách thuyền viên
Ø
Thực
hiện các quy trình hoạt động then chốt của tàu
Ø
Lập
và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng tàu
Ø
Săn
sàng đối phó tình huống khẩn cấp
Ø
Báo
cáo và phân tích về sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm, cận
nguy. Khắc phục sự không phù hợp, bài học kinh nghiệm
Ø
Họp
an toàn tàu.
Ø
Soát
xét của thuyền trưởng, sửa đổi bổ sung hệ thống SMS
Ø
Quản
lý tài liệu
Ø
Đánh
giá nội bộ, đánh giá của chính quyền hành chính
Ø
Kết
quả kiểm tra của chính quyền cảng (PSC), các lỗi thường gặp, biện pháp khắc
phục…
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
4: Cấu trúc cơ bản của “Sổ tay quản lý an toàn - Safety Management Manual -
SMM” ở trên tàu bao gồm những nội dung cơ bản gì?
Yêu cầu:
-
Nắm
được nội dung bộ luật ISM code
-
Nắm
được việc triển khai Hệ thống quản lý an toàn trên tàu
-
Nắm
được toàn bộ nội dung của Sổ tay quản lý an toàn.
Hướng dẫn trả lời:
“Sổ tay quản lý an toàn - Safety Management Manual – SMM”
được công ty quản lý tàu xây dựng, được Chính quyền hành chính quốc gia tàu
treo cờ-Cơ quan đăng kiểm đánh giá SMM cùng với sự thực hiện SMS trên tàu phù
hợp với Bộ luật ISM code, cấp giấy chứng nhận DOC và SMC.
“Sổ tay quản lý an toàn - Safety Management Manual – SMM”
là cẩm nang cho đội quản lý tàu trên bờ, thuyền trưởng và thuyền viên trên tàu
để thực hiện quản lý tàu và môi trường an toàn.
Cấu trúc cơ bản của “Sổ tay quản lý an toàn - Safety
Management Manual - SMM” ở trên tàu bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Ø Chính sách quản lý an toàn và bảo vệ môi
trường của công ty (Safety and environmental protection policy)
Ø Chính sách bia rượu và ma túy (The alcohol, beer and drug policy)
Ø Các quy định chung về kiểm tra và thực
hiện hệ thống quản lý an toàn (Regulations)
Ø Các quy trình và hướng dẫn thực hiện các
kế hoạch hoạt động của tàu (Procedures
and Instructions):
Ø Quy trình thiết lập các quy định (Procedure to set-up regulations)
Ø Quy trình thiết lập các quy trình (Procedure to set-up Procedures)
Ø Quy trình quản lý Sổ tay quản lý an toàn (Procedure for management of Safety
Management Manual)
Ø Quy trình kiểm soát tài liệu (Procedure for Document control)
Ø Cấu trúc tổ
chức, trách nhiệm và quyền hạn (Ognization structure, responsibility and authority)
Ø Quy trình thông
tin liên lạc (Provision for Communication)
Ø Quy trình báo
cáo, phân tích và khắc phục sự không phù hợp, tai nạn và tình huống nguy hiểm (Procedure
for Report, analysis, corrective
action of nonconformities, accidents and hazardous occurrencies)
Ø Quy trình tuyển
dụng và đào tạo (Procedure for Recruitment and training)
Ø Quy trình thay
đổi thuyền viên (Procedure forCrew change)
Ø Quy trình đánh
giá nội bộ (Procedure for Internal Audit)
Ø Quy trình soát
xét công tác quản lý (Procedure for Management review)
Ø Quy trình quản
lý vật tư (Procedure for Stores
and Spare Parts Management)
Ø Quy trình bảo
dưỡng tàu (Procedure for Ship
Mantenance)
Ø Quy trình về các
hoạt động then chốt trên tàu (Procedure for Shipboard Key Operations)
Ø Quy trình nhận
dầu (Procedure for Bunkering)
Ø Quy trình làm
hàng tổng hợp/hàng rời (Provision for Cargo Handling on Cargo ship and Bulk
Carrier)
Ø Hoạt động trực
ca trên tàu (Procedure for Watchkeeping)
Ø Hoạt động chuẩn
bị đi biển, rời/đến cảng (Procedure forPreparing for seagoing, arrival/departure)
Ø Quy trình tránh
ô nhiễm môi trường (Procedure for Prevention of Enviromental
Pollution)
Ø (Procedure
for Preparedness for Emergency Contingencies)
Ø Quy trình ứng
phó tình huống khẩn cấp
Ø (Procedure
for Preparedness for Emergency Contingencies)
Ø Các nhật ký và báo cáo quản lý an toàn (Safety management Records and Reports)
Ø Các biểu mẫu ghi chép, báo cáo
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
5: Sổ lệnh của máy trưởng (Chief Engineer’s Order Book, Chief Engineer’s Standing
Order) để nhằm mục đích gì? Dùng như thế nào? Cho ví dụ minh họa.
Yêu cầu:
- Nắm được toàn bộ mục đích, các nội dung
cần ghi, cách sử dụng Sổ lệnh của Máy trưởng
Hướng dẫn trả lời:
Sổ lệnh của máy trưởng (Chief Engineer’s Order Book, Chief
Engineer’s Standing Order) được dùng để truyền đạt các quy định, hướng dẫn,
những vấn đề cần lưu ý, mệnh lệnh của Máy trưởng cho thuyền viên bộ phận máy
trực ca nhằm bảo đảm an toàn cho thuyền viên, tàu, môi trường và hàng hóa trong
trong quá trình vận hành khai thác các trang thiết bị của hệ động lực và con
tàu. Đây là một công việc cần thực hiện trong hoạt động then chốt trên tàu để
bảo đảm khả năng sẵn sàng ứng phó khẩn cấp, ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra tình
huống nguy hiểm, sự cố trong quá trình khai thác quản lý tàu.
Chief Engineer’s Standing Order:
- Ghi các quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ của sỹ quan thợ
máy trực ca.
- Phân công trực ca: cập cầu/ manơ điều động khi đến/rời
cảng, hành trình
- Quy định giờ làm việc, nghỉ, đi bờ
- Các ứng phó tình huống bất thường, khẩn cấp của của sỹ
quan thợ máy trực ca
- Báo cáo máy trưởng
- Các qui trình ứng phó khẩn cấp
- Quy trình nhận/ chuyển dầu
- Quy trình chuẩn bị máy để rời cảng, đến cảng
- Các quy trình thử kiểm tra các thiết bị sự cố
- Các quy trình vận hành thiết bị quan
trọng, thiết bị sự cố, đặc biệt …, đòi hỏi sự
thành thạo, cẩn trọng và kỹ năng tốt….
- Các thông tin cần thiết khác.
Đồng
thời yêu cầu các SQ và TM trực ca đọc, lĩnh hội và ký xác nhận để thực hiện.
Chief Engineer’s Order Book:
Là sổ lệnh của máy trưởng, ghi các mệnh lệnh, những công
việc cần lưu ý, cần làm của SQ thợ máy trực ca trong những tình huống có nguy
cơ xảy ra những sai sót, điều bất thường, sự cố nguy hiểm nếu như người trực ca
không theo dõi sâu sát, không thực hiện theo chỉ dẫn.
Máy trưởng ghi những điều cần lưu ý và các mệnh lệnh trực
ca phải thực hiện trong ca trực. Máy trưởng ghi rõ thời điểm ghi lệnh, thời hạn
hiệu lực - áp dụng, ký. Đồng thời yêu cầu các SQ và TM trực ca đọc, lĩnh hội và
ký xác nhận dưới lệnh để thực hiện.
Ø Cho ví dụ thực tế.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
6: Văn bản nào quy định về Chức trách, nhiệm vụ của mỗi thuyền viên trên tàu
biển Việt Nam ?
Nêu cấu trúc tổ chức của thuyền viên trên tàu. Chức trách và nhiệm vụ của máy
trưởng là gì?
Yêu cầu:
-
Nắm
được nội dung cơ bản của Bộ Luật Hàng hải Việt nam và các văn bản dưới luật.
-
Nắm
được chức trách và nhiệm vụ của Máy trưởng theo Luật Hàng hải Việt nam.
Hướng dẫn trả lời:
1. Chức trách, nhiệm vụ của thuyền viên
trên tàu biển Việt Nam
được quy định trong:
-
Chức trách, nhiệm vụ của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam , một văn
bản dưới luật của Bộ Luật Hàng hải Việt nam
-
Chức trách, nhiệm vụ của thuyền viên trên tàu được quy định trong Sổ tay quản
lý an toàn trên tàu.
2. Cấu trúc tổ chức thuyền viên trên tàu
(ví dụ minh họa trên sơ đồ)
3. Nhiệm vụ của Máy trưởng: (Theo luật
Hàng hải Việt nam 2005):
Máy trưởng chịu sự quản lý và điều hành
trực tiếp của thuyền trưởng và có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tổ chức quản lý, điều hành lao động và
thực hiện chế độ làm việc, trực ca, nghỉ ngơi cho thuyền viên thuộc bộ phận máy
và điện;
2. Tổ chức quản lý khai thác an toàn, đạt
hiệu quả kinh tế đối với các máy móc, thiết bị như máy chính, nồi hơi, máy làm
lạnh, các máy phụ, các hệ thống và thiết bị động lực khác theo quy trình, quy
phạm hiện hành; bảo đảm an toàn kỹ thuật
trong việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc và các hệ thống,
thiết bị do các bộ phận khác quản lý như máy neo, phần cơ của máy lái, máy cẩu
làm hàng, hệ thống tời, hệ thống dưỡng ống, hệ thống thông gió, hệ thống khác
và hướng dẫn thuyền viên của các bộ phận này thực hiện vận hành đúng quy trình,
quy phạm hiện hành;
3.
Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy phạm về an toàn
kỹ thuật và an toàn lao động thuộc bộ phận mình phụ trách;
4.
Thường xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện nội quy phòng chống cháy ở buồng
máy, trạm phát điện, xưởng, kho tàng, phòng làm việc, buồng ở và các khu vực
khác do bộ phận máy và điện quản lý;
5.
Khi có lệnh báo động, phải chỉ đạo thuyền viên bộ phận máy và điện thực hiện
đúng nhiệm vụ theo quy định;
6.
Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép nhật ký máy, nhật ký dầu và các sổ theo dõi
hoạt động của các máy móc, thiết bị của tàu do bộ phận máy và điện quản lý;
7.
Tổ chức cho thuyền viên bộ phận máy và điện kịp thời khắc phục sự cố và hư hỏng
của máy móc, thiết bị; duy trì đúng chế độ bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên,
đột xuất và định kỳ đối với máy móc, thiết bị; đề xuất kế hoạch sửa chữa định
kỳ các máy móc, thiết bị thuộc bộ phận mình phụ trách và tiến hành kiểm tra kết
quả sửa chữa; duyệt dự toán cung cấp vật tư kỹ thuật, nhiên liệu do các sỹ quan
máy và điện đề xuất; đồng thời, theo dõi việc sử dụng, bảo quản vật tư kỹ
thuật, nhiên liệu đã được cấp phát;
8.
Trực tiếp điều khiển máy tàu khi điều động tàu ra, vào cảng, qua eo biển, luồng
hẹp, khu vực nguy hiểm, tầm nhìn xa bị hạn chế. Chỉ khi được phép của thuyền
trưởng thì máy trưởng mới có thể rời khỏi buồng máy và giao cho máy hai thay
thế mình trực tiếp điều khiển máy;
9.
Thực hiện một cách kịp thời, chính xác mệnh lệnh điều động tàu của thuyền
trưởng; nếu vì lý do nào đó không thực hiện được hoặc thực hiện chậm trễ thì
máy trưởng phải kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết để xử lý. Trường hợp đặc
biệt, nếu thực hiện mệnh lệnh của thuyền
trưởng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của thuyền viên hay làm tổn hại đến máy
móc, thiết bị thì phải báo cáo ngay thuyền trưởng biết và chỉ chấp hành mệnh
lệnh của thuyền trưởng khi thuyền trưởng quyết định tiếp tục thi hành lệnh nói
trên. Lệnh của thuyền trưởng và việc thi hành lệnh này phải được ghi vào nhật
ký hàng hải và nhật ký máy;
10.
Kiểm tra việc chuẩn bị cho chuyến đi của bộ phận máy, điện và ít nhất 02 giờ
trước khi tàu rời cảng cùng đại phó báo cáo thuyền trưởng biết công việc chuẩn
bị của bộ phận mình;
11.
Lập báo cáo cho chủ tàu về tình trạng máy móc, thiết bị của tàu theo đúng chế
độ quy định;
12.
Trong thời gian điều động tàu, trong cảng, luồng hẹp hoặc hành trình trên biển, máy trưởng muốn thay đổi chế độ hoạt
động của máy, các thiết bị kỹ thuật khác hay điều chỉnh nhiên liệu, nước ngọt,
nước dằn thì nhất thiết phải được sự đồng ý của thuyền trưởng;
13.
Dự tính trước những khó khăn, hư hỏng có thể xảy ra đối với máy móc, thiết bị và
chuẩn bị các biện pháp thích hợp nhằm ngăn ngừa một cách hiệu quả sự cố khi xảy
ra; đồng thời, báo cáo thuyền trưởng biết để chủ động xử lý khi cần thiết;
14.
Trường hợp có sự cố xảy ra đối với máy móc, thiết bị thì máy trưởng hành động
theo trách nhiệm và kinh nghiệm của mình để xử lý sự cố đó và kịp thời báo cáo
thuyền trưởng biết những biện pháp đã thực hiện;
15.
Trường hợp thuyền viên thuộc bộ phận máy và điện có hành động làm hư hỏng máy
móc, thiết bị thì máy trưởng có quyền đình chỉ công việc của thuyền viên đó và
kịp thời báo cáo thuyền trưởng biết;
16.
Khi tàu neo đậu ở cảng, nếu được thuyền trưởng chấp thuận, máy trưởng có thể
rời tàu nhưng phải giao nhiệm vụ cho máy hai và báo rõ địa chỉ của mình ở trên
bờ. Trường hợp tàu neo đậu ở những nơi an toàn, nếu vắng máy hai thì máy trưởng
có thể rời tàu và giao lại nhiệm vụ cho sỹ quan trực ca máy nhưng phải được
thuyền trưởng chấp thuận;
17.
Khi đến nhận nhiệm vụ trên tàu, máy trưởng phải tiếp nhận và tổ chức quản lý
toàn bộ máy móc, thiết bị, nhiên liệu, dầu mỡ, dụng cụ đồ nghề, tài sản, vật tư
kỹ thuật và các hồ sơ tài liệu thuộc bộ phận máy và điện; số lượng và khả năng
nghiệp vụ chuyên môn của thuyền viên bộ phận máy và điện. Biên bản tiếp nhận và
bàn giao được lập thành 04 bản có ký xác nhận của thuyền trưởng: 01 bản giao
cho chủ tàu, 01 bản cho thuyền trưởng, bên giao và bên nhận mỗi bên một bản;
18.
Khi nhận tàu đóng mới, tàu mới mua hay tàu sửa chữa, máy trưởng tổ chức nghiệm
thu, tiếp nhận phần máy và điện;
19. Nhiệm vụ trực
ca của máy trưởng:
a)
Nếu trên tàu không bố trí chức danh máy tư thì máy trưởng phải đảm nhiệm ca
trực của máy tư;
b) Nếu trên tàu không bố
trí chức danh máy ba và máy tư thì nhiệm vụ của chức danh đó do máy trưởng và
máy hai đảm nhiệm theo sự phân công của máy trưởng.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
7: Hãy nêu danh mục những trang thiết bị quan trọng (Shipboard Important
Equipments). Khi vận hành, bảo dưỡng các thiết bị này cần chú ý gì để bảo đảm
độ tin cậy, an toàn? Cho ví dụ cụ thể trên tàu mà bạn đã công tác để minh họa.
Yêu
cầu:
-
Nắm
được danh mục các thiết bị quan trọng trên tàu
-
Quy
trình vận hành bảo dưỡng các thiếtbị đó
-
Nêu
ví dụ cụ thể
Hướng
dẫn trả lời:
Những trang thiết bị quan trọng trên tàu
thủy (Shipboard Important Equipments) là những trang thiết bị nếu bị trục trặc
hay hư hỏng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tính an toàn của thuyền viên, tàu, hàng
hóa, môi trường, … Danh mục những trang thiết bị quan trọng (Shipboard Important
Equipments) được quy định trong SMM:
-
Hệ
thống, thiết bị an toàn: cứu sinh, cứu hỏa
-
Hệ
thống thiết bị phòng chống ô nhiễm môi trường
-
Hệ
thống máy móc điện hàng hải, thông tin liên lạc
-
Hệ
thống máy lái
-
Hệ
thống tời dây, tời neo
-
Máy
chính và hệ thống điều khiển máy chính
-
Tổ
hợp diesel lai máy phát điện và hệ thống điều khiển
-
Hệ
thống nồi hơi phụ, nồi hơi khí xả
-
Hệ
thống trang thiết bị điện
-
Hệ
thống thiết bị làm hàng, đóng mở nắp hầm hàng.
Để bảo đảm độ tin cậy, an toàn cho các hệ thống thiết bị
quan trọng, khi vận hành, bảo dưỡng các thiết bị này cần chú ý:
ü Người vận hành, bảo dưỡng phải có đủ trình
độ chuyên môn kỹ thuật.
ü Đọc, hiểu đặc điểm kết cấu và nguyên lý
làm việc của hệ thống thiết bị. Tuân thủ
các hướng dẫn của nhà chế tạo.Tài liệu kỹ thuật phải để gọn gàng, ngăn nắp. Cập
nhật.
ü Lập các bảng hướng dẫn quy trình, chú ý
khi vận hành để ngươi thưc hiện dễ thấy, dễ hiểu, dễ nhớ.
ü Lập và thực hiện tốt các kế hoạch bảo
dưỡng theo hướng dẫn và quy định, duy trì trạng thái kỹ thuật của các trang
thiết bị ở trạng thái tốt, sẵn sàng hoạt động
ü Dự trữ đủ vật tư thay thế- Lập, quản lý
vật tư phụ tùng dự trữ cho hệ thống thiết bị. Các dụng cụ chuyên dùng đầy đủ,
tốt. Để gọn gàng, ngăn nắp, dễ thấy, dễ lấy.
ü Định kỳ thử, kiểm tra, đánh giá, kịp thời
khắc phục các khiếm khuyết hư hỏng.(trong ca trực, hàng ngày, tuần, tháng, quý,
năm, quy định của HTQLAT, quy định của Đăng Kiểm…
ü Lập các danh mục cần kiểm tra, tránh bỏ
sót : Check List
ü Theo dõi, ghi chép nhật ký hoạt động, bảo
dưỡng, sửa chữa, số liệu kỹ thuật công tác. Quản lý, lưu đầy đủ.
ü Định kỳ, thử kiểm tra các hệ thống thiết
bị báo động, bảo vệ.
ü Huấn luyện, thực tập, đào tạo người vận
hành sử dụng để có kỹ năng tốt.
ü Thực hiện tốt hệ thống quản lý an toàn.
Phối hợp tốt thuyền viên với bộ phận quản lý trên bờ. Tư vấn, cập nhật thông
tin kỹ thuật của hãng chế tạo.
Ø Cho ví dụ cụ thể trên tàu mà bạn đã công
tác để minh họa.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
8: Những hoạt động nào trên tàu là hoạt động trong trạng thái nguy hiểm
“Critical Shipboard Operations”. Khi tàu hoạt động trong trạng thái nguy hiểm,
máy trưởng cần làm gì để bảo đảm an toàn? Cho ví dụ cụ thể trên tàu mà bạn đã
công tác để minh họa.
Yêu cầu:
-
Nắm
được các trạng thái hoạt động nguy hiểm được chỉ dẫn trong Sổ tay quản lý an
toàn.
-
Nắm
được phương pháp xử lý khi tàu hoạt động trong trạng thái nguy hiểm.
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
-
Những
hoạt động trên tàu được coi là hoạt động trong trạng thái nguy hiểm “Critical
Shipboard Operation” hay Các hoạt động then chốt của tàu “Key Shipboard
Operations” là những hoạt động mà các sai sót trong hoạt động có thể gây ra tai
nạn hay tình huống nguy hiểm cho thuyền viên, tàu, hàng hóa và môi trường, các
hoạt động này được quy định trong Sổ tay hệ thống quản lý an toàn-SMM cho từng
loại tàu, cụ thể là:
1-Manơ điều động tàu rời cảng, vào cảng.
2-Nhận, chuyển nhiên liệu, dầu bôi trơn.
3-Tàu hoạt động trong khu vực thời tiết
xấu (tầm nhìn hạn chế, sóng gió, bão tố, băng giá…),
4-Tàu hoạt động trong vùng biển nước có độ
sâu hạn chế, luồng lạch hẹp, mật độ giao thông cao, thiếu hải đồ
5-Hoạt động làm hàng.
6-Làm việc trong không gian kín
7-Làm việc trên cao, ngoài mạn
8-Công việc hàn, cắt (Hot work),
9-Hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm: thải
nước la canh, thải rác, dầu thải, nước thải, khí thải
10-Tàu hoạt động trong vùng nghi ngờ có
cướp biển
Khi tàu hoạt động trong trạng thái nguy hiểm, máy trưởng
cần lưu ý những yếu tố sau để bảo đảm an toàn:
-Đọc, thực hiện nghiêm ngặt các quy định, hướng dẫn quy
trình thực hiện các hoạt động này trong SMM.
-Công việc chuẩn bị, kiểm tra trước khi thực hiện, biện
pháp phòng ngừa, khả năng sẵn sàng ứng
phó nếu có tình huống nguy hiểm:
ü Departure/ Arrival Check list
ü Steering gear check list
ü Bunkering Plan, Bunkering Check list,
ü Training Bunkering Before Bunker,
ü Phân công trực ca,
ü Working Permit (ourboard, aloft, Hort
Work, Enter close space), Check list for ship in special condition)
ü Nhật ký quản lý rác
ü Nhật ký dầu
ü Nhật ký máy, nhật ký boong
ü Hồ sơ kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ
ü Sổ lệnh bơm
-Kiểm
tra giám sát thực hiện
-Kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện
Ø Cho ví dụ cụ thể trên tàu mà bạn đã công
tác để minh họa.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
9: Khi thuyền viên làm việc trong những điều kiện đặc biệt: cắt hàn, làm việc
trong không gian kín, làm việc trên cao, làm việc với điện áp cao, máy trưởng
cần chú ý gì? Nêu qui trình làm việc trong không gian kín.
Yêu cầu:
-
Nắm
được các lưu ý quan trọng khi làm việc trong các điều kiện đặc biệt.
-
Nắm
được qui trình làm việc trong không gian kín
Hướng dẫn trả lời:
1. Khi thuyền viên làm việc trong những điều
kiện đặc biệt, có nhiều yếu tố có thể gây ra tình huống nguy hiểm, tai nạn như:
cắt hàn, làm việc trong không gian kín, làm việc trên cao, làm việc với điện áp
cao, máy trưởng cần chú ý:
Thực
hiện quy trình làm việc theo quy định trong SMM:
Ø Họp an toàn trước khi làm việc: Nhiệm vụ,
mục đích, xác định, phân tích các yếu tố liên quan đến mất an toàn để có biện pháp phòng tránh, những chú ý cần
thiết, quy trình thực hiện, bố trí nhân lực, phân công nhiệm vụ, giám sát kiểm
tra, thử kiểm tra hoàn thành công việc, đánh giá rút kinh nghiệm.
Ø Kiểm tra, chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị
bảo hộ, dụng cụ chuyên dùng, thông tin liên lạc, thiết bị phòng và khắc phục sự
cố, các thông báo, biển báo, cảnh báo…
Ø Kiểm tra, cho phép thực hiện công việc:
Cấp giấy phép làm việc (Working Permit, Hot work permit, Enclosed Space Entry
Check list,….
Ø Giám sát, kiểm tra trong khi tiến hành
công việc, đảm bảo thông tin liên lạc.
Ø Kiểm tra an toàn, đánh giá sau khi hoàn
thành công việc, lập biên bản hoàn thành công việc theo quy định, kinh nghiệm
cần lưu ý…
2. Nêu qui trình làm việc trong không gian
kín:
Không
gian kín: các két dầu, két nước ngọt,
két ba lat, két cách ly, hầm trục, không gian kín khả năng thông gió
kém,…
Ø Họp an toàn trước khi làm việc: Đại phó là
người chịu trách nhiệm. Xác định nhiệm vụ, mục đích, xác định, phân tích các
yếu tố liên quan đến mất an toàn để có biện pháp phòng tránh: khí độc, thiếu
oxy, những chú ý cần thiết, kế hoạch thoát ra ngoài khi có nguy hiểm, quy trình
thực hiện, bố trí nhân lực, phân công nhiệm vụ, giám sát kiểm tra, thử kiểm tra
hoàn thành công việc, đánh giá rút kinh nghiệm.
Ø Kiểm tra, chuẩn bị đầy đủ các trang thiết
bị bảo hộ, dụng cụ chuyên dùng, thiét bị đo khí độc- nồng độ xy, thông tin liên
lạc, thiết bị phòng và khắc phục sự cố, mặt nạ phòng độc, bình dưỡng khí, đèn
pin an toàn, không tắt bật đèn trong
không gian kín, các thông báo, biển báo, cảnh báo… thông gió tốt đủ thời gian,
đo nồng độ oxy khí độc phải bảo đảm an toàn cho người làm việc.
Ø Kiểm tra, cho phép thực hiện công việc:
Enclosed Space Entry Check list, bảo đảm an toàn, cấp giấy phép làm việc (Working
Permit)
Ø Thông gió liên tục trong suốt thời gian
làm việc.
Ø Định kỳ đo nồng độ oxy, khí độc. Khi đo
thi phải tạm ngừng thông gió.
Ø Đảm bảo ánh sáng lối vào và nơi làm việc,
loại đèn an toàn, đèn pin dự trữ
Ø Xác định cần thiết mang theo thiết bị thở
bay không.
Ø Sẵn sàng các thiết bị hồi sức cấp cứu đặt
ở cửa, gần lối vào
Ø Số lượng người vào khu vực kín để làm
việc, kiểm tra phải hạn chế vừa đủ, bảo đảm người giám sát, sẵn sàng ứng cứu
khi cần thiết, mang đầy đủ bảo hộ, dụng cụ, đèn pin, dây an toàn, dây liên hệ.
Hiểu rõ kế hoạch và hướng dẫn thoát ra ngoài.
Ø Có người cảnh giới ở ngay cửa
Ø Các thiết bị thông tin, thống nhất kênh,
tín hiệu thông tin, báo động nguy hiểm. Bảo đảm những người làm việc trong
không gian kín có thể liên lạc tốt với người cảnh giới và người chịu trách
nhiệm (C/E,C/O…)
Ø Giám sát, kiểm tra trong khi tiến hành
công việc, đảm bảo thông tin liên lạc.
Ø Nếu có dấu hiệu nguy hiểm, ảnh hưởng đến
sức khỏe thuyền viên thì phải báo tín hiệu, báo động để người làm việc rời khỏi
khu vực đó an toàn.
Ø Chỉ được vào lại khi thực hiệc các bước
kiểm tra trên, bảo đảm an toàn.
Ø Kiểm tra an toàn, đánh giá sau khi hoàn
thành công việc, lập biên bản hoàn thành công việc theo quy định, kinh nghiệm
cần lưu ý…
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
10: Nội dung cơ bản của biên bản bàn giao và nhận chức danh máy trưởng trên tàu
là gì? Hướng dẫn và mẫu biên bản bàn giao được quy định ở đâu?
Yêu cầu:
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của biên bản bàn giao và nhận chức danh Máy trưởng
-
Nắm
được toàn bộ nội dung của Sổ tay quản lý an toàn
Hướng dẫn trả lời:
Bàn giao các chức danh trên tàu là một việc quan trọng của
thuyền viên để bảo đảm cho việc điều khiển mọi công việc trên tàu vẫn bình
thường, các thuyền viên mới nhập tàu có thể tiếp nhận, hiểu, vận hành, kiểm tra
bảo dưỡng các trang thiết bị và con tàu tốt ngay sau khi bàn giao.
Để hướng dẫn thuyền viên nhập tàu và rời tàu thực hiện công
việc bàn giao tốt, bảo đảm cho việc điều khiển mọi công việc trên tàu vẫn bình
thường, trong Sổ tay hệ thống quản lý an toàn quy định nội dung công việc bàn
giao cụ thể cho các chức danh trên tàu mẫu hoặc danh mục bàn giao “Check List
for Handing Over”.
Nội dung cơ bản của
biên bản bàn giao và nhận chức danh máy trưởng trên tàu:
1-Tình
trạng kỹ thuật các hệ thống, máy móc, thiết bị hiện tại, số giờ hoạt động của
các thiết bị cơ bản, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa…
2-Các
vấn đề liên quan tới tai nạn, hư hỏng, kinh nghiệm đã xảy ra trên tàu, các lưu
ý cần thiết…
3-
Các vấn để liên quan tới dầu bôi trơn, vật tư, phụ tùng thay thế bộ phận máy
quản lý.
4-Lượng
nhiên liêu, dầu bôi trơn còn lại trên tàu
5-Các
vấn đề liên quan tới kế hoạch và công việc sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết
bị, bao gôm cả các hồ sơ kỹ thuật sửa chữa
6-Các
bản vẽ, tài liệu kỹ thuật, các tài liệu vệ hệ thống quản lý an toàn
7-Các
nhiệm vụ của máy trưởng thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên tàu.
8-Các
tài liệu được kiểm soát, quản lý của máy trưởng báo cáo thuyền trưởng, công ty
9-Danh
mục các công việc đang tiến hành và phải thực hiện sớm để khắc phục các khiếm
khuyết, không phù hợp nếu có.
10-
Tài sản và chia khóa phòng
11-Tên
cảng, thời điểm, ngày giờ bàn giao
12-Họ
và tên và ký xác nhận của máy trưởng bàn
giao và nhận bàn giao,
13-Xác
nhận của thuyền trưởng.
14-
Ghi vào nhật ký máy.
15-Gửi
và lưu văn bản theo quy định.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
11: Trong quá trình thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên tàu, thấy có sự
không phù hợp hoặc không hiệu quả trong hệ thống, Thuyền trưởng và Máy trưởng
cần phải làm gì? Hãy trình bày một ví dụ cụ thể mà Thuyền trưởng hoặc Máy
trưởng đã từng thực hiện trên tàu.
Yêu cầu:
-
Nắm
được Hệ thống quản lý an toàn được triển khai trên tàu
-
Cho
một ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
Trong quá trình thực hiện hệ thống quản lý
an toàn trên tàu, nếu thấy có sự không phù hợp (Non-conformity) hoặc không hiệu
quả (Deficiency) trong hệ thống, Thuyền trưởng và Máy trưởng cần phải thực hiện
theo Quy trình báo cáo, phân tích và hành động khắc phục sự không phù hợp, tai
nạn và tình huống nguy hiểm.
Sự không phù hợp (Non-conformity) hoặc
không hiệu quả (Deficiency) trong hệ thống quản lý an toàn là các khiếm khuyết
được phát hiện khi triển khai thực hiện hệ thống quản lý an toàn, mặc dù thực
hiện đúng theo quy trình đã được quy định trong hệ thống nhưng kém hiệu quả, có
thể xảy ra các lỗi, hoặc xảy ra tình huống nguy hiểm, tai nạn.
Ø Đối với sự không phù hợp, không hiệu quả
trong HTQLAT,Thuyền trưởng, Máy trưởng và Đại phó điều tra tìm
nguyên nhân và báo cáo DP theo mẫu "Báo cáo sự không phù hợp " và “Soát xét củaThuyền trưởng - Master
Review” gửi về Công ty. DP chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo gửi cho những người
có liên quan cùng phối hợp phân tích, điều tra và thực hiện các hành động khắc
phục, thông báo cho các tàu khác (nếu cần). Tuỳ theo từng trường hợp, Giám
đốc chỉ đạo các phòng liên quan cùng với Thuyền trưởng, Máy trưởng phối hợp
phân tích, điều tra và thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa.
Ø DP xem
xét các nhu cầu cấp thiết của tàu, đề nghị Giám đốc và các phòng liên quan thực
hiện theo mẫu “Biên bản soát xét công tác quản lý- Management Review Report”.
Ø DP chịu
trách nhiệm xem xét “Yêu cầu sửa đổi/ bổ sung/ huỷ bỏ”/, rà soát HTQLAT và
trình Giám đốc phê duyệt các sửa đổi trong STQLAT để khắc phục các khiếm
khuyết, sự không phù hợp, không hiệu quả trong hệ thống quản lý an toàn. DP thu
xếp thay đổi tài liệu STQLAT ở bộ phận trên bờ và trên tàu, cập nhật tài liệu
sửa đổi bổ sung mới, hủy bỏ các tài liệu không phù hợp. Thuyền trưởng ký xác
nhận và tổ chức họp an toàn tàu, thông báo cho các bộ phận, thuyền viên về sự
thay đổi này, khuyến khích thuyền viên đóng góp ý kiến để tìm ra những khiếm
khuyết nếu có để khắc phục, yêu cầu thuyền viên đọc, hiểu, ký xác nhận, nắm
chắc để thực hiện.
Ø Các tài
liệu được sửa đổi, bổ sung cần ghi rõ ngày/ tháng/năm sửa đổi, bổ sung.
Cho ví dụ minh họa:
ü Việc
quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị
của bộ phận máy và và bộ phận boong đối với các thiết bị trên boong như các van
balat và hệ thống điều khiển, các van két nước ngọt, tời cẩu… không rõ ràng cụ
thể có thể gây ra sự xao nhãng trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa.
ü Sửa đổi
bổ sung quy trình nhận dầu: quy định về lấy mẫu nhiên liệu, quản lý mẫu nhiên
liệu
ü Sửa đổi
một số mẫu báo cáo,….
ü Các quy
định, danh mục công việc cần bàn giao giữa các chức danh khi thay thuyền viên
không đầy đủ.
ü Quy
định về cấp trang bị bảo hộ lao động, đồ dùng sinh hoạt, làm ngoài giờ …. không
đầy đủ, không rõ ràng….
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 12: Công ước SOLAS 74 được đưa ra nhằm
mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội dung cơ bản và các sửa đổi bổ sung của
Công ước SOLAS 74. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước SOLAS 74
trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế SOLAS74
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế SOLAS74
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1. SOLAS (Safety of life at sea) là Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng
con người trên biển, đã được hội nghị quốc tế do IMO tổ chức thông qua ngày 01
tháng 11 năm 1974 và có hiệu lực vào ngày 25 tháng 5 năm 1980. Đến nay, Công
ước đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với tình hình hiện tại.
2. Nội dung
chính của SOLAS gồm:
Chương 1: Qui định chung
-
Qui định các quốc gia tiến hành đánh giá các tàu, cấp các giấy chứng nhận an
toàn, kiểm soát việc thực thi các qui định của SOLAS trên tàu.
Chương 2-1: Kết cấu – Phân khoang và ổn định,
thiết bị động lực và thiết bị điện
-
Qui định về kết cấu tàu, sự phân khoang, độ ổn định, việc kín nước và vấn đề
lắp đặt điện, các máy móc trên tàu…đáp ứng các tình trạng khẩn cấp xảy ra.
Chương 2-2: Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện
cháy và dập cháy
-
Qui định về cấu trúc tàu thỏa mãn việc ngăn ngừa hỏa hoạn. Việc bố trí thiết bị
báo cháy và chữa cháy cần thiết trên tàu
Chương 3: Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu
sinh
-
Qui định việc bố trí các thiết bị cứu sinh, cứu nạn trên tàu phù hợp với chủng
loại tàu
Chương 4: Thông tin vô tuyến
-
Qui định về lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên tàu(GMDSS) bao gồm cả
thiết bị hỗ trợ việc cứu nạn(EPIRBs), (SARTs)
Chương 5: An toàn hành hải
-
Qui định sự hỗ trợ của các quốc gia về dịch vụ liên quan đến an toàn hàng hải
như cung cấp khí tượng, băng trôi, luồng chạy tàu, tìm kiếm và cứu nạn trên
biển.
- Qui định về bố trí nhân lực trên tàu, lắp đặt thiết bị theo dõi hành
trình(VDRs) và nhận biết số liệu tàu khác(AIS)
Chương 6: Chở hàng
-
Nêu những chú ý khi chuyên chở hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho tàu và người
Chương 7: Chở hàng nguy hiểm
- (A) Qui định về chở hàng nguy hiểm loại bao gói, bao gồm nhãn mác và
tài liệu liên quan. Việc xếp hàng và các chỉ dẫn cần thiết
- (A1) Qui định về chở hàng nguy hiểm rời
thể rắn bao gồm tài liệu, yêu cầu xếp hàng, ngăn cách và yêu cầu báo cáo khi có
sự cố.
- (B) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và
việc lắp đặt thiết bị cho tàu chở hóa chất nguy hiểm thể lỏng phù hợp với IBC
code
- (C) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và việc
lắp đặt thiết bị cho tàu chở khí nén hóa lỏng phù hợp với IGC code
-
(D) Qui định đặc biệt khi chở hàng có tính phóng xạ phù hợp với INF code. Về
tuân thủ các qui định chở hàng nguy hiểm(IMDG code)
Chương 8: Tàu hạt nhân
- Qui định về yêu cầu cơ bản đối với tàu
chạy bằng năng lượng hạt nhân. Những chú ý nguy hiểm về phóng xạ
Chương 9: Quản lí vận hành an toàn tàu
-
Qui định về vấn đề công ty xây dựng và duy trì quản lí hoạt động tàu theo qui
tắc “hệ thống quản lí an toàn”(ISM Code)
Chương 10: Các biện pháp an toàn cho tàu cao
tốc
-
Các biện pháp an toàn đối với phương tiện chạy tốc độ cao
Chương 11: Các biện pháp đặc biệt để nâng cao an toàn hàng hải
-
(1) Biện pháp đặc biệt nâng cao an toàn
-
(2) Biện pháp đặc biệt nâng cao an ninh
Chương 12: Các biện pháp an
toàn bổ sung cho tàu chở hàng rời
-
Yêu
cầu kết cấu đối với tàu hàng rời có chiều dài trên 150m .
3.
Cho ví dụ minh họa:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 13: Công ước STCW được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu những nội
dung cơ bản của Công ước STCW. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước
STCW trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu
cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1.
Công
ước STCW là Công ước quốc tế về những tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực
ca cho thuyền viên-“ THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING,
CERTIFICATION AND
WATCHKEEPING FOR SEAFARERS” được Tổ chức hàng hải quốc tế IMO
thông qua tháng 7 năm 1978, được sửa đổi lần thứ nhất năm 1995- STCW 78/95, sửa
đổi lần thứ hai vào năm 2010- STCW 2010
-
Công ước
quốc tế về những tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho người đi
biển (STCW) nhằm xác lập tiêu chuẩn năng lực đối với thuyền trưởng, các sỹ quan
và người trực ca trên những đội tàu biển.
Những nội dung cơ bản của công ước là: STCW78
bao gồm 2 phần: Phần Công ước chung và các Phụ chương (Annex).
Phần Công ước chung bao
gồm 17 điều, quy định về nghĩa vụ, phạm vi áp dụng, ký kết, phê chuẩn, gia
nhập, hiệu lực v v
Phụ chương là bộ phận cấu
thành của Công ước. Phụ bản gồm 2 phần: Phần A và phần B, mỗi phần gồm 8 chương.
Phần A trình bày về các tiêu chuẩn phải theo, còn phần B trình bày các hướng
dẫn để thực hiện các tiêu chuẩn đó. Trình tự các chương như sau:
Chương 1: Những tiêu chuẩn liên quan đến những trang bị chung.
Chương 2: Những tiêu chuẩn liên quan đến Thuyền trưởng và các sỹ
quan boong.
Chương 3: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Máy.
Chương 4: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Radio.
Chương 5: Những tiêu chuẩn liên quan đến các yêu cầu đối với con
người trên những loại tàu đặc biệt (tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá
lỏng).
Chương 6: Những tiêu chuẩn liên quan đến sự cố, an toàn nghề
nghiệp, y tế và chức năng sinh tồn.
Chương 7: Những tiêu chuẩn liên quan đến các chứng chỉ tương
đương.
Chương 8: Những tiêu chuẩn liên quan đến việc trực ca.
·
STCW78 sửa đổi 2010
Từ ngày 21 đến 25 tháng 6 năm
2010, Tổ chức hàng hải thế giới (IMO) đã chính thức thông qua “Bổ sung sửa
đổi Manila” đối với Công ước về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và
trực ca (STCW) cùng với bộ luật liên quan. Các bổ sung sửa đổi của STCW sẽ có
hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2012.
Trong số những sửa đổi được thông qua, một số
những sửa đổi quan trọng đối với các chương của Công ước và Bộ luật bao gồm:
- Nâng cao các biện pháp để ngăn ngừa các
hoạt động gian lận liên quan đến bằng cấp chuyên môn và thắt chặt quy trình
đánh giá (giám sát sự tuân thủ của các thành viên Công ước).
- Soát xét lại các yêu cầu về giờ làm việc
và nghỉ ngơi; các yêu cầu mới về ngăn ngừa việc lạm dụng rượu bia và ma túy,
cũng như cập nhật các tiêu chuẩn liên quan sức khỏe của thuyền viên.
- Những yêu cầu mới về cấp chứng chỉ cho
thuyền viên đủ năng lực (able seafarers hay AB).
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo về
công nghệ tiên tiến như hệ thống thông tin và hải đồ điện tử (ECDIS).
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo
nhận thức về môi trường và đào tạo về cách lãnh đạo và làm việc nhóm.
- Những yêu cầu mới về đào tạo và cấp chứng
chỉ cho sỹ quan kỹ thuật-điện tử.
- Cập nhật yêu cầu về năng lực đối với
thuyền viên làm việc trên các loại tàu két, bao gồm cả những yêu cầu mới đối
với thuyền viên làm việc trên các tàu chở khí hóa lỏng.
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo an
ninh, cũng như các điều khoản để đảm bảo thuyền viên được huấn luyện đầy đủ để
đối phó trong trường hợp tàu bị cướp biển tấn công.
- Giới thiệu phương thức đào tạo tiên tiến
bao gồm đào tạo từ xa và đạo tạo qua mạng.
- Hướng dẫn mới về đào tạo cho thuyền viên
làm việc trên các tàu hoạt động ở vùng cực.
- Hướng dẫn mới về đào tạo cho thuyền viên
vận hành các hệ thống định vị động (Dynamic Positioning hay DP).
2. Cho ví
dụ cụ thể.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
14: Công ước MARPOL 73/78 được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu khái quát những
nội dung cơ bản và các sửa đổi bổ sung của Công ước MARPOL 73/78. Cho ví dụ cụ
thể về việc thực hiện theo Công ước MARPOL 73/78 trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế MARPOL 73/78
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế MARPOL 73/78
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1.
MARPOL (Marine Pollution)
là Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, được hội nghị quốc tế
về ô nhiễm biển do IMO tổ chức năm 1973. Sau đó công ước này được sửa đổi bổ
sung bằng nghị định thư 1978 và đã được tổ chức hàng hải quốc tế IMO thông qua.
2.
Những quy định đề cập
đến các nguồn gây ra ô nhiễm khác nhau từ tàu được nêu trong 6 phụ lục của công
ước. Công ước Công ước
MARPOL 73/78 từ khi có hiệu
lực và được áp dụng đến nay đã được nhiều lần bổ sung sửa đổi để phù hợp với sự
phát triển của ngành hàng hải và đáp ứng những yêu cầu về ngăn ngừa ô nhiễm và
bảo vệ môi trường
3. Nội
dung công ước:
Công ước gồm 2 phần: Phần đầu của công ước
là những quy định chung, phần sau của
công ước là các phụ lục.
Những qui định chung nêu các nghĩa vụ chung đối với công
ước, phạm vi điều chỉnh, qui tắc tham gia hoặc hủy bỏ v.v…
NỘI dung CỦA các pHỤ LỤC như
sau:
-
Phụ
lục 1: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu (Hiệu lực từ 10/1983): Thải dầu
– Oil record book; Giấy chứng nhận IOPP.
-
Phụ
lục 2: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc chở xô các chất lỏng độc.
(Sửa đổi năm 1989, 1992, 1994)
-
Phụ
lục 3: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc chở các chất độc hại trong
bao gói. (Hiệu lực từ 7/1992)
-
Phụ
lục 4: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu. (Hiệu lực từ
9/2003)
-
Phụ
lục 5: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu.(Hiệu lực từ
12/1988, sửa đổi năm 1989, 1990, 1991, 1994, 1995).
-
Phụ
lục 6: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do khí thải từ tàu. (Hiệu lực từ năm
2005).
1.Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
- Các định nghĩa, về khái niệm dầu, tàu dầu, thiết bị
chở dầu, bờ gần nhất, vùng đăc biệt, cường độ thải dầu tức thời, nồng độ dầu
trong nước thải,…
- Quy định về kiểm tra và chứng nhận, GCN IOPP
- Quy định về kết cấu tàu dầu, tàu hàng, công trình
bieẻn, thiết bị chứa dầu, hệ thống phân ly dầu nước…
- Quy định về thải dầu đối với tàu dầu, không phải tàu
dầu, các công trình biển cố định, di động…
- Quy định về Nhật ký dầu, kế hoạch ứng phó phòng chống,
ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm dầu…
2.Quy định về kiểm soát ô nhiễm do chở hàng
xô chất lỏng độc
- Quy định chung, Quy định về Phân loại chất lỏng độc,
Kiểm tra và chứng nhận, Thiết kế, kết cấu, bố trí và thiết bị, Hoạt động thải cặn
các chất lỏng độc, Biện pháp kiểm soát của chính quyền cảng, Ngăn ngừa sự cố ô
nhiễm chất lỏng độc,Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm chất lỏng độc do tàu gây ra, Phương tiện tiếp
nhận, Mẫu nhật ký làm hàng của các tàu chở xô chất lỏng độc....
3.Các quy định về kiểm soát ô nhiễm do chuyên
chở bằng đường biển các độc hại trong bao gói
4.Các quy
định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu
-Quy định về quản lý rác, xử lý, thải rác
-Bảng chỉ
dẫn, kế hoạch quản lý rác và nhật ký rác
5.Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí
do tàu gây ra
-Quy định
chung, Phạm vi áp dụng, Các định nghĩa:
-Kiểm tra, chứng nhận và biện pháp kiểm soát
Các yêu cầu về kiểm soát
phát thải từ tàu
-Chất làm
suy giảm tầng ozôn (Hydro-chloro fluoro cacbons (HCFCs)
-Sổ nhật
ký các chất làm suy giảm tầng ozôn
-Cấp hoặc
xác nhận GCN quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP)
-Quy định
về đốt chất thải trên tàu, loại chất
thải cấm đốt trên tàu, loại chất thải được đốt trên tàu, vùng được phép đốt,Quy
định về đặc tính kỹ thuật của lò đốt...
Ø Cho ví dụ cụ
thể về việc thực hiện theo Công ước MARPOL 73/78 trên tàu mà bạn đã công tác.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 15: Bộ luật ISPS Code được đưa ra nhằm
mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội dung cơ bản của Bộ luật ISPS Code.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của bộ luật ISPS Code và những nội dung cơ bản của bộ luật
Hướng dẫn trả lời:
Hàng năm, nạn cướp biển đã làm thiệt hại rất lớn cho ngành
hàng hải thế giới và đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của thuyền viên. Nhất là
sau sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ đã buộc cộng đồng hàng hải thế giới phải xem xét đến
vấn đề an ninh hàng hải. Việt nam có tàu HOÀNG SƠN SUN bị cướp ở vùng biển Somani năm 2010.
Mục đích chính của các vụ cướp biển là tài chính, chúng lấy
hàng hoá, bắt người đòi tiền chuộc. Các vụ khủng bố là vì các mục tiêu chính
trị, thù hằn dân tộc hoặc tôn giáo…
Sau thảm họa 11 tháng 9 năm 2001 ở Mỹ, phiên họp lần thứ 22
của IMO vào tháng 11 năm 2001 đã thống nhất việc đưa ra các quy tắc an ninh
mới. IMO phê chuẩn việc phát triển các biện pháp mới liên quan tới an ninh tàu
và bến cảng bằng cách tổ chức Hội nghị vào tháng 12 năm 2002 cho các quốc gia
ký kết công ước quốc tế về sự an toàn sinh mạng trên biển năm 1974 (Hội nghị
ngoại giao). Việc tổ chức được sự kiện này chỉ trong vòng hơn 1 năm đã đánh dấu
nỗ lực quan trọng đối với IMO. Nó cũng thể hiện mức độ nghiêm trọng của các
tình hình cũng như ý định bảo vệ hàng hải quốc tế khỏi các mối đe dọa và sự cố
an ninh.
Hội nghị ngoại giao
trong tháng 12 năm 2002 đã sửa đổi bổ sung Công ước SOLAS 74. Những sửa đổi bổ
sung này có hiệu lực từ 01/07/2004. Phần tóm tắt của những sửa đổi này sẽ được
thực hiện cùng với những thay đổi của chương V, nhưng nhấn mạnh sự thay đổi
trong chương XI, Điều 3 và 5 và chương XI-2 mới, điều 1-13 và bộ luật quốc tế
về an ninh an ninh tàu và bến cảng:
ISPS- INTERNATIONAL SHIP AND PORT FACILITY SECURITY CODE .
Mục đích của Bộ luật này là:
1-Thiết lập một khuôn khổ quốc tế liên quan đến hợp tác
giữa các Chính phủ Ký kết, các Cơ quan của Chính phủ, chính quyền địa phương và
ngành công nghiệp vận tải biển và công nghiệp cảng để phát hiện các mối đe dọa
an ninh và để thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với các sự cố an ninh ảnh
hưởng tới tàu hoặc bến cảng được sử dụng trong thương mại quốc tế;
2-Thiết lập vai trò và trách
nhiệm của các Chính phủ Ký kết, các Cơ quan của Chính phủ, các chính quyền địa
phương và ngành công nghiệp vận tải biển và công nghiệp cảng, tương ứng ở các
cấp độ quốc gia và quốc tế để đảm bảo an ninh hàng hải;
3-Đảm bảo việc thu thập sớm, hiệu quả và trao đổi những
thông tin liên quan đến an ninh;
4-Đưa ra một phương pháp luận đánh giá an ninh để có được
các kế hoạch và qui trình đáp ứng được việc thay đổi cấp độ an ninh; và
5-Đảm bảo chắc chắn rằng các biện pháp an ninh hàng hải đầy
đủ và phù hợp đã sẵn sàng.
Những mục đích này phải đạt được bằng
cách chỉ định các sĩ quan/ nhân viên thích hợp trên mỗi tàu, trong mỗi bến cảng
và trong mỗi công ty vận tải biển để chuẩn bị và triển khai các kế hoạch an
ninh được phê duyệt cho mỗi tàu và cảng.
Nội dung của Bộ luật này là:
- Nghị quyết số 2
của Hội nghị thông qua Bộ luật Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng (bộ luật
ISPS) (thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2002)
-
Phần A: Các yêu cầu bắt buộc của Bộ luật
Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng liên quan đến các điều khoản của chương XI-2 của Công ước
Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển, 1974
1-. Giới thiệu: Qui định chung, Định nghĩa, Phạm vi áp dụng
4-. Trách nhiệm của Chính phủ Ký kết
5-. Cam kết an ninh
6-. Nghĩa vụ của Công ty
7-. An ninh Tàu
8-. Đánh
giá An ninh Tàu
9-. Kế hoạch An ninh Tàu
10-................................................................................... Biên
bản
11-...................................................................................
Nhân viên An ninh Công ty
12- Sĩ quan An ninh Tàu
13- Đào tạo, huấn luyện và thực tập an
ninh tàu
14-...................................................................................
An ninh Bến cảng
15-...................................................................................
Đánh giá An ninh Bến
16- Kế hoạch An ninh Bến cảng
17-...................................................................................
Nhân viên An ninh Bến cảng
18-...................................................................................
Đào tạo, huấn luyện và thực tập an ninh bến cảng...........................................................................
19-...................................................................................
Thẩm tra và chứng nhận tàu
ü Mẫu Giấy chứng nhận Quốc tế về An ninh Tàu
biển
ü Mẫu Giấy chứng nhận Quốc tế về An ninh Tàu
biển Tạm thời
-Phần
B: Hướng dẫn liên quan đến các điều khoản của Chương XI-2, Phụ lục Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974, đã được sửa đổi và Phần
A của Bộ luật này.
1. Giới thiệu: Qui định chung,Trách nhiệm
của các Chính phủ ký kết,Thiết lập cấp độ an ninh, Công ty và Tàu, Bến cảng,Thông
tin và trao đổi thông tin
2. Định nghĩa,
3. Phạm vi áp dụng
4. Trách nhiệm của Chính phủ
Ký kết:
- Đánh giá an ninh và kế hoạch an ninh,
- Cơ quan có thẩm quyền,
- Tổ chức an ninh được công nhận
- Thiết lập cấp độ an ninh
-
Các
điểm liên lạc và thông tin trong Kế hoạch An ninh Bến cảng
-
Tài
liệu nhận dạng,
-
Công
trình biển cố định hoặc di động và dàn khoan di động tại vị trí làm việc,
-
Các
tàu không yêu cầu áp dụng phần A của Bộ luật này,
-
Nguy
cơ đe dọa tàu và các sự cố khác trên biển
- Thỏa thuận an ninh thay thế
- Biện pháp tương cho bến cảng
- Mức độ định biên
- Các biện pháp kiểm soát và tuân thủ
- Tàu của quốc gia không phải là Thành viên
và tàu dưới Công ước
5. Cam
kết An ninh
6. Nghĩa vụ của Công ty
7. An ninh Tàu
8. Đánh giá An ninh Tàu, Đánh giá an ninh,
Kiểm tra an ninh tại hiện trường
9. Kế hoạch An ninh Tàu: Qui
định chung,Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ an ninh tàu, Tiếp cận tàu, Các khu
vực hạn chế trên tàu.
-
Cung
cấp đồ dự trữ cho tàu
-
Xử lý
hành lý gửiTheo dõi an ninh của tàu
-
Các
cấp độ an ninh khác nhau, Những hành động Bộ luật không đề cập
-
Cam kết an ninh,
-
Đánh
giá và soát xét
10. Biên bản
11. Nhân viên An ninh Công ty
12. Sĩ quan An ninh Tàu
13. Đào
tạo, huấn luyện và thực tập an ninh tàu...... Đào
tạo, Huấn luyện và thực tập
14. An ninh Bến cảng
15. Đánh
giá An ninh Bến cảng
-
Qui
định chung
-
Xác
định, đánh giá những tài sản và cơ sở hạ tầng quan trọng cần bảo vệ
-
Xác
định các mối đe dọa tiềm tàng đối với các tài sản, cơ sở hạ tầng và khả năng
xảy ra để thiết lập và đặt mức ưu tiên cho các biện pháp an ninh
-
Xác
định, lựa chọn, đặt mức ưu tiên cho các biện pháp đối phó và các thay đổi thủ
tục và mức độ hiệu quả của chúng trong việc giảm khả năng bị tổn hại
-
Xác
định khả năng bị tổn hại
16. Kế hoạch An ninh
Bến cảng
-
Qui
định chung
-
Tổ
chức và thực hiện các nhiệm vụ an ninh bến cảng
-
Tiếp
cận bến cảng
-
Các
khu vực hạn chế trong bến cảng
-
Làm
hàng
-
Cung
cấp đồ dự trữ cho tàu
-
Xử lý
hành lý gửi
-
Kiểm
soát an ninh của bến cảng
-
Các
cấp độ an ninh khác nhau
-
Những
hoạt động Bộ luật không đề cập
-
Cam kết an ninh
-
Đánh
giá, soát xét và bổ sung sửa đổi
-
Phê
duyệt Kế hoạch An ninh Bến cảng
-
Giấy
chứng nhận Phù hợp của Bến cảng
17. Nhân viên An ninh Bến cảng
18. Đào
tạo, huấn luyện và thực tập an ninh bến cảng
19. Thẩm tra và chứng nhận tàu
ü Mẫu Cam kết an ninh giữa tàu và bến cảng,
ü Mẫu Giấy chứng nhận Phù hợp của Bến cảng.
Nghị quyết số 1
của Hội nghị: Thông qua bổ sung sửa đổi Phụ lục của Công ước quốc tế về An toàn
Sinh mạng Con người trên Biển, 1974
Bổ sung sửa đổi
các chương V và XI của SOLAS 1974
Các nghị quyết khác của Hội nghị
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
16: Công ước MLC 2006 được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội
dung cơ bản Công ước. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước MLC trên
tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước MLC 2006
-
Nắm
được nội dung chính của công ước MLC 2006
-
Cho
ví dụ về việc thực hiện công ước trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
1. Công ước Lao động hàng hải, 2006 (Maritime Labor Convention) được gọi tắt là
"MLC " đã được Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã thông qua ngày
23/02/2006. Công ước này đã đưa ra một tiêu chuẩn mới, mang tính toàn diện đối
với lĩnh vực lao động hàng hải thế giới.
2.
Công ước đưa ra các yêu cầu tối thiểu về điều kiện tuyển dụng thuyền viên, số
giờ làm việc và nghỉ ngơi trên tàu, khu vực sinh hoạt, phương tiện giải trí,
việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho thuyền viên, bảo vệ sức khoẻ và chăm
sóc y tế cho thuyền viên, phúc lợi và an sinh xã hội cho thuyền viên, quy định
đối với dịch vụ tuyển dụng và thay thế thuyền viên, việc kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận Lao động hàng hải cho tàu, và việc kiểm tra, thanh tra của Chính
quyền tàu mang cờ và Chính quyền cảng liên quan đến lao động hàng hải trên tàu.
Nội dung của Công ước bao gồm 5 danh mục:
1. Các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu
2. Điều kiện làm thuê
3. Điều kiện phòng ở, phương tiện giải trí, cung cấp lương thực,
thực phẩm
4. Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế, trợ cấp và bảo hiểm xã hội
5. Phê duyệt và hiệu lực
·
Các
yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu:
- Yêu cầu về tuổi đời tối
thiểu: 16 tuổi (18 tuổi cho những công việc ban đêm và các công việc trong khu
vực nguy hiểm)
- Sức khỏe phù hợp: Thuyền
viên phải có đủ sức khỏe để làm việc, được cấp các chứng chỉ y tế theo qui định
của STCW.
- Huấn luyện: Thuyền viên
phải được huấn luyện về công việc chuyên môn của mình cũng như về an toàn lao
động.
- Tuyển mộ và bố trí lao
động: Các cơ quan tuyển mộ lao động ở các quốc gia thành viên hoặc các quốc gia
treo cờ phải có các qui trình sắp xếp phù hợp, được đăng ký và phải có các qui
trình khiếu kiện và đền bù nếu các yêu cầu không được thỏa mãn.
·
Điều
kiện làm thuê:
- Hợp đồng phải rõ ràng,
hợp pháp và các thỏa thuận tập thể phải chặt chẽ (nếu có).
- Tiền công: Tiền lương
phải được trả tối thiểu theo hàng tháng và có thể được chuyển về cho gia đình
một cách định kỳ thể theo nguyện vọng.
- Nghỉ ngơi: Số giờ nghỉ
ngơi được thể hiện đầy đủ theo luật pháp của mỗi quốc gia nhưng số giờ làm việc
tối đa không được vượt quá 14 giờ trong mỗi ngày và 72 giờ trong mỗi tuần hoặc
10 giờ trong mỗi ngày và 77 giờ trong mỗi tuần. Ngoài ra, mỗi ngày phải được
nghỉ ngơi tối thiểu 6 giờ liên tục.
- Rời tàu: Các thuyền viên
được rời tàu hàng năm như trên bờ.
- Hồi hương: Thuyền viên sẽ
được miễn phí trong quá trình trở về nơi cư trú.
- Tổn thất: Nếu một con tàu
bị mất hoặc bị chìm, thuyền viên phải được bồi thường một khoản phù hợp.
- Quản lý thuyền viên: Mỗi
con tàu phải có một cấp độ quản lý phù hợp.
·
Điều
kiện phòng ở, phương tiện giải trí, cung cấp lương thực, thực phẩm:
- Phòng ở: Phòng ở để sống
và làm việc phải đảm bảo nâng cao sức khỏe thuyền viên. Trang thiết bị phải đảm
bảo yêu cầu tối thiểu cho các loại phòng khác nhau (Phòng ăn, phòng giải trí,
phòng ngủ v.v)
- Thực phẩm và cung cấp
thực phẩm: Thực phẩm phải đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, kể cả nước uống
phải được qui định trong các quốc gia mang cờ. Thêm vào đó, nấu ăn phải được
huấn luyện phù hợp.
Công ước MLC sẽ có hiệu lực
sau 12 tháng kể từ ngày có ít nhất 30 Thành viên chiếm 33% tổng dung tích đội
tàu thế giới đăng ký phê chuẩn. Dự kiến Công ước MLC có thể được phê chuẩn vào
nửa đầu của năm 2012 và được thực thi vào năm 2013.
4.
Cho
ví dụ cụ thể trên tàu về việc thực hiện theo Công ước MLC
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
17: Đánh giá, nhận xét
thuyền viên như thế nào để quản lý thuyền viên tốt và hiệu quả? Hãy nêu các
phương pháp đánh giá thuyền viên trên tàu. Cho ví dụ để minh họa.
Yêu cầu:
- Nắm được năng lực và đạo đức của thuyền
viên.
- Nắm được các tiêu chuẩn để đánh giá thuyền
viên
Hướng dẫn trả lời:
- Để quản lý thuyền viên tốt và hiệu quả cần
phải có sự hiểu biết về mỗi thuyền viên ở nhiều khía cạnh, tạo điều kiện để con
người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của
công việc và phải có những đánh giá và nhận xét chính xác, trung thực về khả
năng chuyên môn và đạo đức tác phong của thuyền viên..
- Phương pháp đánh giá thuyền viên có thể căn cứ
vào các tiêu chí sau:
+ Khả năng
chuyên môn.
+ Sức khỏe.
+ Trình độ
ngoại ngữ, tin học.
+ Khả năng
bao quát, phối hợp và quản lý công việc.
+ Sự mẫn cán
trong công việc, tiếp nhận và thi hành mệnh lệnh.
+ Mức độ nhạy
bén trong công việc, trong xử lý tình huống.
+ Khả năng
giao tiếp, ứng xử.
+ Khả năng
truyền đạt và tiếp nhận thông tin.
+ Đạo đức,
lối sống và việc chấp hành nội qui trên tàu.
+ Mức độ hiểu
biết về ISM code, các công ước quốc tế liên quan (STCW, MARPOL, SOLAS).
-
Cho ví dụ minh họa.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 18: Phân công trực ca, bảo quản cho thuyền viên dựa trên cơ sở nào? Cho ví dụ
minh họa.
Yêu cầu:
- Nắm được các nguyên tắc bố trí ca trực và
trực ca theo qui định của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010.
- Nắm được khả năng của thuyền viên.
Hướng dẫn trả lời:
-
Việc bố trí trực ca của các sỹ quan máy trong
bất kỳ thời gian nào phải thỏa đáng sự hoạt động an toàn của tất cả các máy móc
ở cả chế độ tự động và bằng tay, và phải thích hợp với tình huống và điều kiện
thông thường.
-
Khi quyết định bố trí ca trực của các sỹ quan
máy có thể bao gồm cả các thợ máy có năng lực thích hợp, sẽ phải tính đến:
1.
Loại tàu, chủng loại và tình trạng kỹ thuật
của máy móc.
2.
Giám sát một cách thỏa đáng bất kỳ lúc nào sự
hoạt động an toàn và hiệu quả của toàn bộ máy móc.
3.
Bất kỳ một chế độ hoạt động đặc biệt nào đã
được thông báo về tình trạng khai thác như thời tiết, băng giá hoặc nước bẩn.
4.
Năng lực và kinh nghiệm của các sỹ quan trực
ca.
5.
Sự an toàn của cuộc sống, của con tàu, hàng
hóa, bến bãi và bảo vệ môi trường.
6.
Sự tuân thủ các điều luật quốc tế, quốc gia
và địa phương.
7.
Việc bảo dưỡng duy trì hoạt động bình thường
của con tàu.
-
Cho một ví dụ minh họa về bố trí ca trực
trong điều kiện thông thường và trong một chế độ đặc biệt như thời tiết xấu,
băng giá hoặc nước bẩn.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 19: Kế hoạch bảo dưỡng tàu hàng năm (Ship Maintenance Plan) được lập ra dựa
trên cơ sở nào, được dùng để làm gì? Ai có trách nhiệm soạn thảo, phê duyệt?
Cho ví dụ cụ thể về việc triển khai, thực hiện theo Kế hoạch bảo dưỡng trên tàu
mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm được kế hoạch bảo dưỡng tàu hàng năm theo
qui định của hệ thống quản lý an toàn của cơ quan quản lý tàu.
-
Nắm được qui trình bảo dưỡng các trang thiết
bị trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
Trong hệ
thống quản lý an toàn có quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị trên
tàu phải được thực hiện theo Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) cho 1năm được lập ra trước vào thời điểm
cuối của năm trước.
Kế hoạch bảo dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan)
cho 1 năm được lập trên cơ sơ sau đây:
Ø -Theo chu kỳ
bảo dưỡng các chi tiết, thiết bị của hãng chế tạo: theo số giờ hoạt động, hàng
ngày, tuần , tháng, năm
Ø -Theo tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của năm trước.
Ø -Theo tình
trạng kỹ thuật thực tế, điều kiện khai thác, hoạt động của các trang thiết bị,
máy móc,
Ø -Theo kế
hoạch, chu kỳ kiểm tra của cơ quan đăng kiểm
Ø -Theo quy
định của hệ thống quản lý an toàn, công ước quốc tế.
Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) được chia thành hai bộ phận Máy và Boong.
Máy trưởng
chịu trách nhiệm lập Kế hoạch bảo dưỡng tàu năm kế tiếp cho bộ phận máy (Ship
Maintenance Plan for Engine Department) vào thời điểm cuối năm hiện tại. Ký xác
nhận.
Đại phó chịu
trách nhiệm lập Kế hoạch bảo dưỡng tàu
năm kế tiếp cho bộ phận Boong (Ship Maintenance Plan for Deck
Department) vào thời điểm cuối năm hiện tại. Ký xác nhận.
Thuyền trưởng
tổng hợp, kiểm tra và ký xác nhận, gửi về Phòng kỹ thuật công ty quản lý tàu.
Phòng quản lý tàu xem xét nếu có đề nghị chỉnh sửa hay bổ sung thì thống nhất lại
với BCH tàu. Sau đó PKT phê duyệt, ký đóng dấu xác nhận để tiến hành thực hiện
và theo dõi.
Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) được
lập thành 4 bộ gửi cho: PKT công ty, Thuyền trưởng, Máy trưởng và Đại
phó để thực hiện và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cho
ngày, chuyến, tháng chia thành hai bộ phận Máy và Boong
Cho ví dụ cụ
thể về việc triển khai, thực hiện theo Kế hoạch bảo dưỡng trên tàu mà bạn đã
công tác:
-Lập kế hoạch
bảo dưỡng sửa chữa cho chuyến (ở cảng, hành trình, neo đậu)
-Lập kế hoạch
công việc cho ngày (Daily work)
-Họp an toàn
tàu trước chuyến đi, thông báo kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cua các bộ phận,
chỉnh sửa, thống nhất để phối hợp thực hiện.
-Phân công
công việc hàng ngày, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoàn thành theo kế
hoạch.
-Lập báo cáo
công việc hoàn thành theo quy định ”Monthly maintenance report”: công việc theo
kế hoạch, ngoài kế hoạch,
-Đánh dấu
công việc đã hoàn thành vào bản kế hoạch bảo dưỡng tàu. Báo cáo thuyền trưởng
tới công ty theo quy định
-Các báo cáo
khác có liên quan.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 20: Kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng các trang
thiết bị trên tàu theo chuyến được lập dựa trên cơ sở nào và lập như thế nào?
Cho ví dụ minh họa.
Yêu cầu:
-
Nắm
được kế hoạch bảo dưỡng các trang thiết bị trên tàu theo chuyến.
-
Nắm được qui trình bảo dưỡng các trang thiết
bị trên tàu.
Hướng dẫn trả lời:
Để triển khai
thực hiện kế hoạch bảo dưỡng tàu của năm, Máy trưởng, Đại phó và thuyền trưởng
lập ra kế hoạch cụ thể ngắn hạn theo chuyến để thuận tiện cho việc thực hiện.
Kế hoạch của một chuyến được chia ra theo các chuyến nhỏ theo kế hoạch chạy
tàu:
Chuyến số XX
:
- Hành trình từ cảng A đến cảng B: AT SEA
- Ở cảng B đến khi kết thúc chuyến (gồm cả neo
chờ làm hàng): IN PORT
Nội dung kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa của
chuyến được lập ra trên cơ sở:
Ø Kế hoạch bảo
dưỡng tàu của năm tại tháng, công việc tồn từ trước
Ø Theo kế hoạch
thời gian, tuyến hành trình, điều kiện thời tiết, luật địa phương, điều kiện
cầu cảng, neo đậu...bảo đảm công việc được thực hiện an toàn, hiệu quả, không
ảnh hưởng tới kế hoạch khai thác tàu.
Ø Theo chu kỳ
bảo dưỡng các chi tiết, thiết bị của hãng chế tạo: theo số giờ hoạt động, hàng
ngày, tuần , tháng, năm
Ø Vật tư, phụ
tùng dự trữ.
Ø Theo tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của chuyến trước.
Ø Theo tình
trạng kỹ thuật thực tế, điều kiện khai thác, hoạt động của các trang thiết bị,
máy móc,
Ø Theo kế
hoạch, chu kỳ kiểm tra của cơ quan đăng kiểm
Ø Theo quy định
của hệ thống quản lý an toàn, công ước quốc tế.
Phương pháp
lập kế hoạch chuyến ở cảng (AT SEA)
- Xác định thời gian
tàu hành trình từ A đến B, điều kiện thời tiết, vùng biển...
- Xác định công việc
thực hiện khi tàu hành trình từ A đên B vào các ngày phù hợp, lưu ý các ngày
nghỉ Thứ Bảy và Chủ Nhật trên cơ sở nêu trên.
- Phối hợp công việc
giữa bộ phận Boong và Máy
- Lưu ý tới kế hoạch
đổi nước balat, thực tập cứu sinh, cứu hỏa,...
- Công việc kiểm tra
trước khi đến cảng
- Công việc giấy tờ
phải báo cáo và hoàn thành trước khi đến cảng
Phương pháp
lập kế hoạch chuyến ở cảng (IN PORT)
- Xác định thời gian
tàu neo, làm hàng ở cảng B, điều kiện thời tiết, vùng biển, luật địa phương...
- Xác định công việc
thực hiện khi tàu ở cảng B vào các ngày phù hợp, lưu ý các ngày nghỉ Thứ Bảy và
Chủ Nhật trên cơ sở nêu trên.
- Phối hợp công việc
giữa bộ phận Boong và Máy
- Lưu ý tới kế hoạch
xả nước balat, làm hàng, kiểm tra của PSC, đi bờ của thuyền viên
- Công việc kiểm tra
trước ở cảng và trước khi rời cảng
- Công việc giấy tờ
phải báo cáo và hoàn thành trước khi rời cảng
Cho ví dụ cụ
thể về lập kế hoạch bảo dưỡng tàu chuyến đi trên tàu mà bạn đã công tác
------------------------------------------------------------------------------------------------------ Câu
11: Trong quá trình thực hiện hệ thống quản lý an toàn trên tàu, thấy có sự
không phù hợp hoặc không hiệu quả trong hệ thống, Thuyền trưởng và Máy trưởng
cần phải làm gì? Hãy trình bày một ví dụ cụ thể mà Thuyền trưởng hoặc Máy
trưởng đã từng thực hiện trên tàu.
Yêu cầu:
-
Nắm
được Hệ thống quản lý an toàn được triển khai trên tàu
-
Cho
một ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
Trong quá trình thực hiện hệ thống quản lý
an toàn trên tàu, nếu thấy có sự không phù hợp (Non-conformity) hoặc không hiệu
quả (Deficiency) trong hệ thống, Thuyền trưởng và Máy trưởng cần phải thực hiện
theo Quy trình báo cáo, phân tích và hành động khắc phục sự không phù hợp, tai
nạn và tình huống nguy hiểm.
Sự không phù hợp (Non-conformity) hoặc
không hiệu quả (Deficiency) trong hệ thống quản lý an toàn là các khiếm khuyết
được phát hiện khi triển khai thực hiện hệ thống quản lý an toàn, mặc dù thực
hiện đúng theo quy trình đã được quy định trong hệ thống nhưng kém hiệu quả, có
thể xảy ra các lỗi, hoặc xảy ra tình huống nguy hiểm, tai nạn.
Ø Đối với sự không phù hợp, không hiệu quả
trong HTQLAT,Thuyền trưởng, Máy trưởng và Đại phó điều tra tìm
nguyên nhân và báo cáo DP theo mẫu "Báo cáo sự không phù hợp " và “Soát xét củaThuyền trưởng - Master
Review” gửi về Công ty. DP chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo gửi cho những người
có liên quan cùng phối hợp phân tích, điều tra và thực hiện các hành động khắc
phục, thông báo cho các tàu khác (nếu cần). Tuỳ theo từng trường hợp, Giám
đốc chỉ đạo các phòng liên quan cùng với Thuyền trưởng, Máy trưởng phối hợp
phân tích, điều tra và thực hiện các hành động khắc phục phòng ngừa.
Ø DP xem
xét các nhu cầu cấp thiết của tàu, đề nghị Giám đốc và các phòng liên quan thực
hiện theo mẫu “Biên bản soát xét công tác quản lý- Management Review Report”.
Ø DP chịu
trách nhiệm xem xét “Yêu cầu sửa đổi/ bổ sung/ huỷ bỏ”/, rà soát HTQLAT và
trình Giám đốc phê duyệt các sửa đổi trong STQLAT để khắc phục các khiếm
khuyết, sự không phù hợp, không hiệu quả trong hệ thống quản lý an toàn. DP thu
xếp thay đổi tài liệu STQLAT ở bộ phận trên bờ và trên tàu, cập nhật tài liệu
sửa đổi bổ sung mới, hủy bỏ các tài liệu không phù hợp. Thuyền trưởng ký xác
nhận và tổ chức họp an toàn tàu, thông báo cho các bộ phận, thuyền viên về sự
thay đổi này, khuyến khích thuyền viên đóng góp ý kiến để tìm ra những khiếm
khuyết nếu có để khắc phục, yêu cầu thuyền viên đọc, hiểu, ký xác nhận, nắm
chắc để thực hiện.
Ø Các tài
liệu được sửa đổi, bổ sung cần ghi rõ ngày/ tháng/năm sửa đổi, bổ sung.
Cho ví dụ minh họa:
ü Việc
quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị
của bộ phận máy và và bộ phận boong đối với các thiết bị trên boong như các van
balat và hệ thống điều khiển, các van két nước ngọt, tời cẩu… không rõ ràng cụ
thể có thể gây ra sự xao nhãng trong công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa.
ü Sửa đổi
bổ sung quy trình nhận dầu: quy định về lấy mẫu nhiên liệu, quản lý mẫu nhiên
liệu
ü Sửa đổi
một số mẫu báo cáo,….
ü Các quy
định, danh mục công việc cần bàn giao giữa các chức danh khi thay thuyền viên
không đầy đủ.
ü Quy
định về cấp trang bị bảo hộ lao động, đồ dùng sinh hoạt, làm ngoài giờ …. không
đầy đủ, không rõ ràng….
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 12: Công ước SOLAS 74 được đưa ra nhằm
mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội dung cơ bản và các sửa đổi bổ sung của
Công ước SOLAS 74. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước SOLAS 74
trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế SOLAS74
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế SOLAS74
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1. SOLAS (Safety of life at sea) là Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng
con người trên biển, đã được hội nghị quốc tế do IMO tổ chức thông qua ngày 01
tháng 11 năm 1974 và có hiệu lực vào ngày 25 tháng 5 năm 1980. Đến nay, Công
ước đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần cho phù hợp với tình hình hiện tại.
2. Nội dung
chính của SOLAS gồm:
Chương 1: Qui định chung
-
Qui định các quốc gia tiến hành đánh giá các tàu, cấp các giấy chứng nhận an
toàn, kiểm soát việc thực thi các qui định của SOLAS trên tàu.
Chương 2-1: Kết cấu – Phân khoang và ổn định,
thiết bị động lực và thiết bị điện
-
Qui định về kết cấu tàu, sự phân khoang, độ ổn định, việc kín nước và vấn đề
lắp đặt điện, các máy móc trên tàu…đáp ứng các tình trạng khẩn cấp xảy ra.
Chương 2-2: Kết cấu – Phòng cháy, phát hiện
cháy và dập cháy
-
Qui định về cấu trúc tàu thỏa mãn việc ngăn ngừa hỏa hoạn. Việc bố trí thiết bị
báo cháy và chữa cháy cần thiết trên tàu
Chương 3: Phương tiện cứu sinh và bố trí cứu
sinh
-
Qui định việc bố trí các thiết bị cứu sinh, cứu nạn trên tàu phù hợp với chủng
loại tàu
Chương 4: Thông tin vô tuyến
-
Qui định về lắp đặt các thiết bị thông tin liên lạc trên tàu(GMDSS) bao gồm cả
thiết bị hỗ trợ việc cứu nạn(EPIRBs), (SARTs)
Chương 5: An toàn hành hải
-
Qui định sự hỗ trợ của các quốc gia về dịch vụ liên quan đến an toàn hàng hải
như cung cấp khí tượng, băng trôi, luồng chạy tàu, tìm kiếm và cứu nạn trên
biển.
- Qui định về bố trí nhân lực trên tàu, lắp đặt thiết bị theo dõi hành
trình(VDRs) và nhận biết số liệu tàu khác(AIS)
Chương 6: Chở hàng
-
Nêu những chú ý khi chuyên chở hàng hóa có thể gây nguy hiểm cho tàu và người
Chương 7: Chở hàng nguy hiểm
- (A) Qui định về chở hàng nguy hiểm loại bao gói, bao gồm nhãn mác và
tài liệu liên quan. Việc xếp hàng và các chỉ dẫn cần thiết
- (A1) Qui định về chở hàng nguy hiểm rời
thể rắn bao gồm tài liệu, yêu cầu xếp hàng, ngăn cách và yêu cầu báo cáo khi có
sự cố.
- (B) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và
việc lắp đặt thiết bị cho tàu chở hóa chất nguy hiểm thể lỏng phù hợp với IBC
code
- (C) Qui định về yêu cầu kết cấu tàu và việc
lắp đặt thiết bị cho tàu chở khí nén hóa lỏng phù hợp với IGC code
-
(D) Qui định đặc biệt khi chở hàng có tính phóng xạ phù hợp với INF code. Về
tuân thủ các qui định chở hàng nguy hiểm(IMDG code)
Chương 8: Tàu hạt nhân
- Qui định về yêu cầu cơ bản đối với tàu
chạy bằng năng lượng hạt nhân. Những chú ý nguy hiểm về phóng xạ
Chương 9: Quản lí vận hành an toàn tàu
-
Qui định về vấn đề công ty xây dựng và duy trì quản lí hoạt động tàu theo qui
tắc “hệ thống quản lí an toàn”(ISM Code)
Chương 10: Các biện pháp an toàn cho tàu cao
tốc
-
Các biện pháp an toàn đối với phương tiện chạy tốc độ cao
Chương 11: Các biện pháp đặc biệt để nâng cao an toàn hàng hải
-
(1) Biện pháp đặc biệt nâng cao an toàn
-
(2) Biện pháp đặc biệt nâng cao an ninh
Chương 12: Các biện pháp an
toàn bổ sung cho tàu chở hàng rời
-
Yêu
cầu kết cấu đối với tàu hàng rời có chiều dài trên 150m .
3.
Cho ví dụ minh họa:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 13: Công ước STCW được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu những nội
dung cơ bản của Công ước STCW. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước
STCW trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu
cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1.
Công
ước STCW là Công ước quốc tế về những tiêu chuẩn huấn luyện, cấp bằng và trực
ca cho thuyền viên-“ THE INTERNATIONAL CONVENTION ON STANDARDS OF TRAINING,
CERTIFICATION AND
WATCHKEEPING FOR SEAFARERS” được Tổ chức hàng hải quốc tế IMO
thông qua tháng 7 năm 1978, được sửa đổi lần thứ nhất năm 1995- STCW 78/95, sửa
đổi lần thứ hai vào năm 2010- STCW 2010
-
Công ước
quốc tế về những tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho người đi
biển (STCW) nhằm xác lập tiêu chuẩn năng lực đối với thuyền trưởng, các sỹ quan
và người trực ca trên những đội tàu biển.
Những nội dung cơ bản của công ước là: STCW78
bao gồm 2 phần: Phần Công ước chung và các Phụ chương (Annex).
Phần Công ước chung bao
gồm 17 điều, quy định về nghĩa vụ, phạm vi áp dụng, ký kết, phê chuẩn, gia
nhập, hiệu lực v v
Phụ chương là bộ phận cấu
thành của Công ước. Phụ bản gồm 2 phần: Phần A và phần B, mỗi phần gồm 8 chương.
Phần A trình bày về các tiêu chuẩn phải theo, còn phần B trình bày các hướng
dẫn để thực hiện các tiêu chuẩn đó. Trình tự các chương như sau:
Chương 1: Những tiêu chuẩn liên quan đến những trang bị chung.
Chương 2: Những tiêu chuẩn liên quan đến Thuyền trưởng và các sỹ
quan boong.
Chương 3: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Máy.
Chương 4: Những tiêu chuẩn liên quan đến bộ phận Radio.
Chương 5: Những tiêu chuẩn liên quan đến các yêu cầu đối với con
người trên những loại tàu đặc biệt (tàu dầu, tàu chở hoá chất, tàu chở khí hoá
lỏng).
Chương 6: Những tiêu chuẩn liên quan đến sự cố, an toàn nghề
nghiệp, y tế và chức năng sinh tồn.
Chương 7: Những tiêu chuẩn liên quan đến các chứng chỉ tương
đương.
Chương 8: Những tiêu chuẩn liên quan đến việc trực ca.
·
STCW78 sửa đổi 2010
Từ ngày 21 đến 25 tháng 6 năm
2010, Tổ chức hàng hải thế giới (IMO) đã chính thức thông qua “Bổ sung sửa
đổi Manila” đối với Công ước về các tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và
trực ca (STCW) cùng với bộ luật liên quan. Các bổ sung sửa đổi của STCW sẽ có
hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2012.
Trong số những sửa đổi được thông qua, một số
những sửa đổi quan trọng đối với các chương của Công ước và Bộ luật bao gồm:
- Nâng cao các biện pháp để ngăn ngừa các
hoạt động gian lận liên quan đến bằng cấp chuyên môn và thắt chặt quy trình
đánh giá (giám sát sự tuân thủ của các thành viên Công ước).
- Soát xét lại các yêu cầu về giờ làm việc
và nghỉ ngơi; các yêu cầu mới về ngăn ngừa việc lạm dụng rượu bia và ma túy,
cũng như cập nhật các tiêu chuẩn liên quan sức khỏe của thuyền viên.
- Những yêu cầu mới về cấp chứng chỉ cho
thuyền viên đủ năng lực (able seafarers hay AB).
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo về
công nghệ tiên tiến như hệ thống thông tin và hải đồ điện tử (ECDIS).
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo
nhận thức về môi trường và đào tạo về cách lãnh đạo và làm việc nhóm.
- Những yêu cầu mới về đào tạo và cấp chứng
chỉ cho sỹ quan kỹ thuật-điện tử.
- Cập nhật yêu cầu về năng lực đối với
thuyền viên làm việc trên các loại tàu két, bao gồm cả những yêu cầu mới đối
với thuyền viên làm việc trên các tàu chở khí hóa lỏng.
- Những yêu cầu mới liên quan đến đào tạo an
ninh, cũng như các điều khoản để đảm bảo thuyền viên được huấn luyện đầy đủ để
đối phó trong trường hợp tàu bị cướp biển tấn công.
- Giới thiệu phương thức đào tạo tiên tiến
bao gồm đào tạo từ xa và đạo tạo qua mạng.
- Hướng dẫn mới về đào tạo cho thuyền viên
làm việc trên các tàu hoạt động ở vùng cực.
- Hướng dẫn mới về đào tạo cho thuyền viên
vận hành các hệ thống định vị động (Dynamic Positioning hay DP).
2. Cho ví
dụ cụ thể.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
14: Công ước MARPOL 73/78 được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu khái quát những
nội dung cơ bản và các sửa đổi bổ sung của Công ước MARPOL 73/78. Cho ví dụ cụ
thể về việc thực hiện theo Công ước MARPOL 73/78 trên tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước quốc tế MARPOL 73/78
-
Nắm
được các nội dung cơ bản của công ước quốc tế MARPOL 73/78
-
Cho
ví dụ cụ thể
Hướng dẫn trả lời:
1.
MARPOL (Marine Pollution)
là Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, được hội nghị quốc tế
về ô nhiễm biển do IMO tổ chức năm 1973. Sau đó công ước này được sửa đổi bổ
sung bằng nghị định thư 1978 và đã được tổ chức hàng hải quốc tế IMO thông qua.
2.
Những quy định đề cập
đến các nguồn gây ra ô nhiễm khác nhau từ tàu được nêu trong 6 phụ lục của công
ước. Công ước Công ước
MARPOL 73/78 từ khi có hiệu
lực và được áp dụng đến nay đã được nhiều lần bổ sung sửa đổi để phù hợp với sự
phát triển của ngành hàng hải và đáp ứng những yêu cầu về ngăn ngừa ô nhiễm và
bảo vệ môi trường
3. Nội
dung công ước:
Công ước gồm 2 phần: Phần đầu của công ước
là những quy định chung, phần sau của
công ước là các phụ lục.
Những qui định chung nêu các nghĩa vụ chung đối với công
ước, phạm vi điều chỉnh, qui tắc tham gia hoặc hủy bỏ v.v…
NỘI dung CỦA các pHỤ LỤC như
sau:
-
Phụ
lục 1: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu (Hiệu lực từ 10/1983): Thải dầu
– Oil record book; Giấy chứng nhận IOPP.
-
Phụ
lục 2: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc chở xô các chất lỏng độc.
(Sửa đổi năm 1989, 1992, 1994)
-
Phụ
lục 3: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do việc chở các chất độc hại trong
bao gói. (Hiệu lực từ 7/1992)
-
Phụ
lục 4: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu. (Hiệu lực từ
9/2003)
-
Phụ
lục 5: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu.(Hiệu lực từ
12/1988, sửa đổi năm 1989, 1990, 1991, 1994, 1995).
-
Phụ
lục 6: Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do khí thải từ tàu. (Hiệu lực từ năm
2005).
1.Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
- Các định nghĩa, về khái niệm dầu, tàu dầu, thiết bị
chở dầu, bờ gần nhất, vùng đăc biệt, cường độ thải dầu tức thời, nồng độ dầu
trong nước thải,…
- Quy định về kiểm tra và chứng nhận, GCN IOPP
- Quy định về kết cấu tàu dầu, tàu hàng, công trình
bieẻn, thiết bị chứa dầu, hệ thống phân ly dầu nước…
- Quy định về thải dầu đối với tàu dầu, không phải tàu
dầu, các công trình biển cố định, di động…
- Quy định về Nhật ký dầu, kế hoạch ứng phó phòng chống,
ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm dầu…
2.Quy định về kiểm soát ô nhiễm do chở hàng
xô chất lỏng độc
- Quy định chung, Quy định về Phân loại chất lỏng độc,
Kiểm tra và chứng nhận, Thiết kế, kết cấu, bố trí và thiết bị, Hoạt động thải cặn
các chất lỏng độc, Biện pháp kiểm soát của chính quyền cảng, Ngăn ngừa sự cố ô
nhiễm chất lỏng độc,Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm chất lỏng độc do tàu gây ra, Phương tiện tiếp
nhận, Mẫu nhật ký làm hàng của các tàu chở xô chất lỏng độc....
3.Các quy định về kiểm soát ô nhiễm do chuyên
chở bằng đường biển các độc hại trong bao gói
4.Các quy
định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu
-Quy định về quản lý rác, xử lý, thải rác
-Bảng chỉ
dẫn, kế hoạch quản lý rác và nhật ký rác
5.Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí
do tàu gây ra
-Quy định
chung, Phạm vi áp dụng, Các định nghĩa:
-Kiểm tra, chứng nhận và biện pháp kiểm soát
Các yêu cầu về kiểm soát
phát thải từ tàu
-Chất làm
suy giảm tầng ozôn (Hydro-chloro fluoro cacbons (HCFCs)
-Sổ nhật
ký các chất làm suy giảm tầng ozôn
-Cấp hoặc
xác nhận GCN quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí (IAPP)
-Quy định
về đốt chất thải trên tàu, loại chất
thải cấm đốt trên tàu, loại chất thải được đốt trên tàu, vùng được phép đốt,Quy
định về đặc tính kỹ thuật của lò đốt...
Ø Cho ví dụ cụ
thể về việc thực hiện theo Công ước MARPOL 73/78 trên tàu mà bạn đã công tác.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 15: Bộ luật ISPS Code được đưa ra nhằm
mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội dung cơ bản của Bộ luật ISPS Code.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của bộ luật ISPS Code và những nội dung cơ bản của bộ luật
Hướng dẫn trả lời:
Hàng năm, nạn cướp biển đã làm thiệt hại rất lớn cho ngành
hàng hải thế giới và đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng của thuyền viên. Nhất là
sau sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ đã buộc cộng đồng hàng hải thế giới phải xem xét đến
vấn đề an ninh hàng hải. Việt nam có tàu HOÀNG SƠN SUN bị cướp ở vùng biển Somani năm 2010.
Mục đích chính của các vụ cướp biển là tài chính, chúng lấy
hàng hoá, bắt người đòi tiền chuộc. Các vụ khủng bố là vì các mục tiêu chính
trị, thù hằn dân tộc hoặc tôn giáo…
Sau thảm họa 11 tháng 9 năm 2001 ở Mỹ, phiên họp lần thứ 22
của IMO vào tháng 11 năm 2001 đã thống nhất việc đưa ra các quy tắc an ninh
mới. IMO phê chuẩn việc phát triển các biện pháp mới liên quan tới an ninh tàu
và bến cảng bằng cách tổ chức Hội nghị vào tháng 12 năm 2002 cho các quốc gia
ký kết công ước quốc tế về sự an toàn sinh mạng trên biển năm 1974 (Hội nghị
ngoại giao). Việc tổ chức được sự kiện này chỉ trong vòng hơn 1 năm đã đánh dấu
nỗ lực quan trọng đối với IMO. Nó cũng thể hiện mức độ nghiêm trọng của các
tình hình cũng như ý định bảo vệ hàng hải quốc tế khỏi các mối đe dọa và sự cố
an ninh.
Hội nghị ngoại giao
trong tháng 12 năm 2002 đã sửa đổi bổ sung Công ước SOLAS 74. Những sửa đổi bổ
sung này có hiệu lực từ 01/07/2004. Phần tóm tắt của những sửa đổi này sẽ được
thực hiện cùng với những thay đổi của chương V, nhưng nhấn mạnh sự thay đổi
trong chương XI, Điều 3 và 5 và chương XI-2 mới, điều 1-13 và bộ luật quốc tế
về an ninh an ninh tàu và bến cảng:
ISPS- INTERNATIONAL SHIP AND PORT FACILITY SECURITY CODE .
Mục đích của Bộ luật này là:
1-Thiết lập một khuôn khổ quốc tế liên quan đến hợp tác
giữa các Chính phủ Ký kết, các Cơ quan của Chính phủ, chính quyền địa phương và
ngành công nghiệp vận tải biển và công nghiệp cảng để phát hiện các mối đe dọa
an ninh và để thực hiện các biện pháp phòng ngừa đối với các sự cố an ninh ảnh
hưởng tới tàu hoặc bến cảng được sử dụng trong thương mại quốc tế;
2-Thiết lập vai trò và trách
nhiệm của các Chính phủ Ký kết, các Cơ quan của Chính phủ, các chính quyền địa
phương và ngành công nghiệp vận tải biển và công nghiệp cảng, tương ứng ở các
cấp độ quốc gia và quốc tế để đảm bảo an ninh hàng hải;
3-Đảm bảo việc thu thập sớm, hiệu quả và trao đổi những
thông tin liên quan đến an ninh;
4-Đưa ra một phương pháp luận đánh giá an ninh để có được
các kế hoạch và qui trình đáp ứng được việc thay đổi cấp độ an ninh; và
5-Đảm bảo chắc chắn rằng các biện pháp an ninh hàng hải đầy
đủ và phù hợp đã sẵn sàng.
Những mục đích này phải đạt được bằng
cách chỉ định các sĩ quan/ nhân viên thích hợp trên mỗi tàu, trong mỗi bến cảng
và trong mỗi công ty vận tải biển để chuẩn bị và triển khai các kế hoạch an
ninh được phê duyệt cho mỗi tàu và cảng.
Nội dung của Bộ luật này là:
- Nghị quyết số 2
của Hội nghị thông qua Bộ luật Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng (bộ luật
ISPS) (thông qua ngày 12 tháng 12 năm
2002)
-
Phần A: Các yêu cầu bắt buộc của Bộ luật
Quốc tế về An ninh Tàu và Bến cảng liên quan đến các điều khoản của chương XI-2 của Công ước
Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển, 1974
1-. Giới thiệu: Qui định chung, Định nghĩa, Phạm vi áp dụng
4-. Trách nhiệm của Chính phủ Ký kết
5-. Cam kết an ninh
6-. Nghĩa vụ của Công ty
7-. An ninh Tàu
8-. Đánh
giá An ninh Tàu
9-. Kế hoạch An ninh Tàu
10-................................................................................... Biên
bản
11-...................................................................................
Nhân viên An ninh Công ty
12- Sĩ quan An ninh Tàu
13- Đào tạo, huấn luyện và thực tập an
ninh tàu
14-...................................................................................
An ninh Bến cảng
15-...................................................................................
Đánh giá An ninh Bến
16- Kế hoạch An ninh Bến cảng
17-...................................................................................
Nhân viên An ninh Bến cảng
18-...................................................................................
Đào tạo, huấn luyện và thực tập an ninh bến cảng...........................................................................
19-...................................................................................
Thẩm tra và chứng nhận tàu
ü Mẫu Giấy chứng nhận Quốc tế về An ninh Tàu
biển
ü Mẫu Giấy chứng nhận Quốc tế về An ninh Tàu
biển Tạm thời
-Phần
B: Hướng dẫn liên quan đến các điều khoản của Chương XI-2, Phụ lục Công ước
quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển 1974, đã được sửa đổi và Phần
A của Bộ luật này.
1. Giới thiệu: Qui định chung,Trách nhiệm
của các Chính phủ ký kết,Thiết lập cấp độ an ninh, Công ty và Tàu, Bến cảng,Thông
tin và trao đổi thông tin
2. Định nghĩa,
3. Phạm vi áp dụng
4. Trách nhiệm của Chính phủ
Ký kết:
- Đánh giá an ninh và kế hoạch an ninh,
- Cơ quan có thẩm quyền,
- Tổ chức an ninh được công nhận
- Thiết lập cấp độ an ninh
-
Các
điểm liên lạc và thông tin trong Kế hoạch An ninh Bến cảng
-
Tài
liệu nhận dạng,
-
Công
trình biển cố định hoặc di động và dàn khoan di động tại vị trí làm việc,
-
Các
tàu không yêu cầu áp dụng phần A của Bộ luật này,
-
Nguy
cơ đe dọa tàu và các sự cố khác trên biển
- Thỏa thuận an ninh thay thế
- Biện pháp tương cho bến cảng
- Mức độ định biên
- Các biện pháp kiểm soát và tuân thủ
- Tàu của quốc gia không phải là Thành viên
và tàu dưới Công ước
5. Cam
kết An ninh
6. Nghĩa vụ của Công ty
7. An ninh Tàu
8. Đánh giá An ninh Tàu, Đánh giá an ninh,
Kiểm tra an ninh tại hiện trường
9. Kế hoạch An ninh Tàu: Qui
định chung,Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ an ninh tàu, Tiếp cận tàu, Các khu
vực hạn chế trên tàu.
-
Cung
cấp đồ dự trữ cho tàu
-
Xử lý
hành lý gửiTheo dõi an ninh của tàu
-
Các
cấp độ an ninh khác nhau, Những hành động Bộ luật không đề cập
-
Cam kết an ninh,
-
Đánh
giá và soát xét
10. Biên bản
11. Nhân viên An ninh Công ty
12. Sĩ quan An ninh Tàu
13. Đào
tạo, huấn luyện và thực tập an ninh tàu...... Đào
tạo, Huấn luyện và thực tập
14. An ninh Bến cảng
15. Đánh
giá An ninh Bến cảng
-
Qui
định chung
-
Xác
định, đánh giá những tài sản và cơ sở hạ tầng quan trọng cần bảo vệ
-
Xác
định các mối đe dọa tiềm tàng đối với các tài sản, cơ sở hạ tầng và khả năng
xảy ra để thiết lập và đặt mức ưu tiên cho các biện pháp an ninh
-
Xác
định, lựa chọn, đặt mức ưu tiên cho các biện pháp đối phó và các thay đổi thủ
tục và mức độ hiệu quả của chúng trong việc giảm khả năng bị tổn hại
-
Xác
định khả năng bị tổn hại
16. Kế hoạch An ninh
Bến cảng
-
Qui
định chung
-
Tổ
chức và thực hiện các nhiệm vụ an ninh bến cảng
-
Tiếp
cận bến cảng
-
Các
khu vực hạn chế trong bến cảng
-
Làm
hàng
-
Cung
cấp đồ dự trữ cho tàu
-
Xử lý
hành lý gửi
-
Kiểm
soát an ninh của bến cảng
-
Các
cấp độ an ninh khác nhau
-
Những
hoạt động Bộ luật không đề cập
-
Cam kết an ninh
-
Đánh
giá, soát xét và bổ sung sửa đổi
-
Phê
duyệt Kế hoạch An ninh Bến cảng
-
Giấy
chứng nhận Phù hợp của Bến cảng
17. Nhân viên An ninh Bến cảng
18. Đào
tạo, huấn luyện và thực tập an ninh bến cảng
19. Thẩm tra và chứng nhận tàu
ü Mẫu Cam kết an ninh giữa tàu và bến cảng,
ü Mẫu Giấy chứng nhận Phù hợp của Bến cảng.
Nghị quyết số 1
của Hội nghị: Thông qua bổ sung sửa đổi Phụ lục của Công ước quốc tế về An toàn
Sinh mạng Con người trên Biển, 1974
Bổ sung sửa đổi
các chương V và XI của SOLAS 1974
Các nghị quyết khác của Hội nghị
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
16: Công ước MLC 2006 được đưa ra nhằm mục đích gì? Hãy nêu khái quát những nội
dung cơ bản Công ước. Cho ví dụ cụ thể về việc thực hiện theo Công ước MLC trên
tàu mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm
được mục đích của công ước MLC 2006
-
Nắm
được nội dung chính của công ước MLC 2006
-
Cho
ví dụ về việc thực hiện công ước trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
1. Công ước Lao động hàng hải, 2006 (Maritime Labor Convention) được gọi tắt là
"MLC " đã được Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã thông qua ngày
23/02/2006. Công ước này đã đưa ra một tiêu chuẩn mới, mang tính toàn diện đối
với lĩnh vực lao động hàng hải thế giới.
2.
Công ước đưa ra các yêu cầu tối thiểu về điều kiện tuyển dụng thuyền viên, số
giờ làm việc và nghỉ ngơi trên tàu, khu vực sinh hoạt, phương tiện giải trí,
việc cung cấp lương thực, thực phẩm cho thuyền viên, bảo vệ sức khoẻ và chăm
sóc y tế cho thuyền viên, phúc lợi và an sinh xã hội cho thuyền viên, quy định
đối với dịch vụ tuyển dụng và thay thế thuyền viên, việc kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận Lao động hàng hải cho tàu, và việc kiểm tra, thanh tra của Chính
quyền tàu mang cờ và Chính quyền cảng liên quan đến lao động hàng hải trên tàu.
Nội dung của Công ước bao gồm 5 danh mục:
1. Các yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu
2. Điều kiện làm thuê
3. Điều kiện phòng ở, phương tiện giải trí, cung cấp lương thực,
thực phẩm
4. Bảo vệ sức khỏe, chăm sóc y tế, trợ cấp và bảo hiểm xã hội
5. Phê duyệt và hiệu lực
·
Các
yêu cầu tối thiểu đối với thuyền viên làm việc trên tàu:
- Yêu cầu về tuổi đời tối
thiểu: 16 tuổi (18 tuổi cho những công việc ban đêm và các công việc trong khu
vực nguy hiểm)
- Sức khỏe phù hợp: Thuyền
viên phải có đủ sức khỏe để làm việc, được cấp các chứng chỉ y tế theo qui định
của STCW.
- Huấn luyện: Thuyền viên
phải được huấn luyện về công việc chuyên môn của mình cũng như về an toàn lao
động.
- Tuyển mộ và bố trí lao
động: Các cơ quan tuyển mộ lao động ở các quốc gia thành viên hoặc các quốc gia
treo cờ phải có các qui trình sắp xếp phù hợp, được đăng ký và phải có các qui
trình khiếu kiện và đền bù nếu các yêu cầu không được thỏa mãn.
·
Điều
kiện làm thuê:
- Hợp đồng phải rõ ràng,
hợp pháp và các thỏa thuận tập thể phải chặt chẽ (nếu có).
- Tiền công: Tiền lương
phải được trả tối thiểu theo hàng tháng và có thể được chuyển về cho gia đình
một cách định kỳ thể theo nguyện vọng.
- Nghỉ ngơi: Số giờ nghỉ
ngơi được thể hiện đầy đủ theo luật pháp của mỗi quốc gia nhưng số giờ làm việc
tối đa không được vượt quá 14 giờ trong mỗi ngày và 72 giờ trong mỗi tuần hoặc
10 giờ trong mỗi ngày và 77 giờ trong mỗi tuần. Ngoài ra, mỗi ngày phải được
nghỉ ngơi tối thiểu 6 giờ liên tục.
- Rời tàu: Các thuyền viên
được rời tàu hàng năm như trên bờ.
- Hồi hương: Thuyền viên sẽ
được miễn phí trong quá trình trở về nơi cư trú.
- Tổn thất: Nếu một con tàu
bị mất hoặc bị chìm, thuyền viên phải được bồi thường một khoản phù hợp.
- Quản lý thuyền viên: Mỗi
con tàu phải có một cấp độ quản lý phù hợp.
·
Điều
kiện phòng ở, phương tiện giải trí, cung cấp lương thực, thực phẩm:
- Phòng ở: Phòng ở để sống
và làm việc phải đảm bảo nâng cao sức khỏe thuyền viên. Trang thiết bị phải đảm
bảo yêu cầu tối thiểu cho các loại phòng khác nhau (Phòng ăn, phòng giải trí,
phòng ngủ v.v)
- Thực phẩm và cung cấp
thực phẩm: Thực phẩm phải đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, kể cả nước uống
phải được qui định trong các quốc gia mang cờ. Thêm vào đó, nấu ăn phải được
huấn luyện phù hợp.
Công ước MLC sẽ có hiệu lực
sau 12 tháng kể từ ngày có ít nhất 30 Thành viên chiếm 33% tổng dung tích đội
tàu thế giới đăng ký phê chuẩn. Dự kiến Công ước MLC có thể được phê chuẩn vào
nửa đầu của năm 2012 và được thực thi vào năm 2013.
1.
Cho
ví dụ cụ thể trên tàu về việc thực hiện theo Công ước MLC
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
17: Đánh giá, nhận xét
thuyền viên như thế nào để quản lý thuyền viên tốt và hiệu quả? Hãy nêu các
phương pháp đánh giá thuyền viên trên tàu. Cho ví dụ để minh họa.
Yêu cầu:
- Nắm được năng lực và đạo đức của thuyền
viên.
- Nắm được các tiêu chuẩn để đánh giá thuyền
viên
Hướng dẫn trả lời:
- Để quản lý thuyền viên tốt và hiệu quả cần
phải có sự hiểu biết về mỗi thuyền viên ở nhiều khía cạnh, tạo điều kiện để con
người phát huy hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của
công việc và phải có những đánh giá và nhận xét chính xác, trung thực về khả
năng chuyên môn và đạo đức tác phong của thuyền viên..
- Phương pháp đánh giá thuyền viên có thể căn cứ
vào các tiêu chí sau:
+ Khả năng
chuyên môn.
+ Sức khỏe.
+ Trình độ
ngoại ngữ, tin học.
+ Khả năng
bao quát, phối hợp và quản lý công việc.
+ Sự mẫn cán
trong công việc, tiếp nhận và thi hành mệnh lệnh.
+ Mức độ nhạy
bén trong công việc, trong xử lý tình huống.
+ Khả năng
giao tiếp, ứng xử.
+ Khả năng
truyền đạt và tiếp nhận thông tin.
+ Đạo đức,
lối sống và việc chấp hành nội qui trên tàu.
+ Mức độ hiểu
biết về ISM code, các công ước quốc tế liên quan (STCW, MARPOL, SOLAS).
-
Cho ví dụ minh họa.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 18: Phân công trực ca, bảo quản cho thuyền viên dựa trên cơ sở nào? Cho ví dụ
minh họa.
Yêu cầu:
- Nắm được các nguyên tắc bố trí ca trực và
trực ca theo qui định của công ước quốc tế STCW78 sửa đổi 2010.
- Nắm được khả năng của thuyền viên.
Hướng dẫn trả lời:
-
Việc bố trí trực ca của các sỹ quan máy trong
bất kỳ thời gian nào phải thỏa đáng sự hoạt động an toàn của tất cả các máy móc
ở cả chế độ tự động và bằng tay, và phải thích hợp với tình huống và điều kiện
thông thường.
-
Khi quyết định bố trí ca trực của các sỹ quan
máy có thể bao gồm cả các thợ máy có năng lực thích hợp, sẽ phải tính đến:
1.
Loại tàu, chủng loại và tình trạng kỹ thuật
của máy móc.
2.
Giám sát một cách thỏa đáng bất kỳ lúc nào sự
hoạt động an toàn và hiệu quả của toàn bộ máy móc.
3.
Bất kỳ một chế độ hoạt động đặc biệt nào đã
được thông báo về tình trạng khai thác như thời tiết, băng giá hoặc nước bẩn.
4.
Năng lực và kinh nghiệm của các sỹ quan trực
ca.
5.
Sự an toàn của cuộc sống, của con tàu, hàng
hóa, bến bãi và bảo vệ môi trường.
6.
Sự tuân thủ các điều luật quốc tế, quốc gia
và địa phương.
7.
Việc bảo dưỡng duy trì hoạt động bình thường
của con tàu.
-
Cho một ví dụ minh họa về bố trí ca trực
trong điều kiện thông thường và trong một chế độ đặc biệt như thời tiết xấu,
băng giá hoặc nước bẩn.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 19: Kế hoạch bảo dưỡng tàu hàng năm (Ship Maintenance Plan) được lập ra dựa
trên cơ sở nào, được dùng để làm gì? Ai có trách nhiệm soạn thảo, phê duyệt?
Cho ví dụ cụ thể về việc triển khai, thực hiện theo Kế hoạch bảo dưỡng trên tàu
mà bạn đã công tác.
Yêu cầu:
-
Nắm được kế hoạch bảo dưỡng tàu hàng năm theo
qui định của hệ thống quản lý an toàn của cơ quan quản lý tàu.
-
Nắm được qui trình bảo dưỡng các trang thiết
bị trên tàu
Hướng dẫn trả lời:
Trong hệ
thống quản lý an toàn có quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị trên
tàu phải được thực hiện theo Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) cho 1năm được lập ra trước vào thời điểm
cuối của năm trước.
Kế hoạch bảo dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan)
cho 1 năm được lập trên cơ sơ sau đây:
Ø -Theo chu kỳ
bảo dưỡng các chi tiết, thiết bị của hãng chế tạo: theo số giờ hoạt động, hàng
ngày, tuần , tháng, năm
Ø -Theo tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của năm trước.
Ø -Theo tình
trạng kỹ thuật thực tế, điều kiện khai thác, hoạt động của các trang thiết bị,
máy móc,
Ø -Theo kế
hoạch, chu kỳ kiểm tra của cơ quan đăng kiểm
Ø -Theo quy
định của hệ thống quản lý an toàn, công ước quốc tế.
Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) được chia thành hai bộ phận Máy và Boong.
Máy trưởng
chịu trách nhiệm lập Kế hoạch bảo dưỡng tàu năm kế tiếp cho bộ phận máy (Ship
Maintenance Plan for Engine Department) vào thời điểm cuối năm hiện tại. Ký xác
nhận.
Đại phó chịu
trách nhiệm lập Kế hoạch bảo dưỡng tàu
năm kế tiếp cho bộ phận Boong (Ship Maintenance Plan for Deck
Department) vào thời điểm cuối năm hiện tại. Ký xác nhận.
Thuyền trưởng
tổng hợp, kiểm tra và ký xác nhận, gửi về Phòng kỹ thuật công ty quản lý tàu.
Phòng quản lý tàu xem xét nếu có đề nghị chỉnh sửa hay bổ sung thì thống nhất lại
với BCH tàu. Sau đó PKT phê duyệt, ký đóng dấu xác nhận để tiến hành thực hiện
và theo dõi.
Kế hoạch bảo
dưỡng tàu (Ship Maintenance Plan) được
lập thành 4 bộ gửi cho: PKT công ty, Thuyền trưởng, Máy trưởng và Đại
phó để thực hiện và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cho
ngày, chuyến, tháng chia thành hai bộ phận Máy và Boong
Cho ví dụ cụ
thể về việc triển khai, thực hiện theo Kế hoạch bảo dưỡng trên tàu mà bạn đã
công tác:
-Lập kế hoạch
bảo dưỡng sửa chữa cho chuyến (ở cảng, hành trình, neo đậu)
-Lập kế hoạch
công việc cho ngày (Daily work)
-Họp an toàn
tàu trước chuyến đi, thông báo kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa cua các bộ phận,
chỉnh sửa, thống nhất để phối hợp thực hiện.
-Phân công
công việc hàng ngày, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoàn thành theo kế
hoạch.
-Lập báo cáo
công việc hoàn thành theo quy định ”Monthly maintenance report”: công việc theo
kế hoạch, ngoài kế hoạch,
-Đánh dấu
công việc đã hoàn thành vào bản kế hoạch bảo dưỡng tàu. Báo cáo thuyền trưởng
tới công ty theo quy định
-Các báo cáo
khác có liên quan.
Câu 20: Kế hoạch kiểm tra bảo dưỡng các trang
thiết bị trên tàu theo chuyến được lập dựa trên cơ sở nào và lập như thế nào?
Cho ví dụ minh họa.
Yêu cầu:
-
Nắm
được kế hoạch bảo dưỡng các trang thiết bị trên tàu theo chuyến.
-
Nắm được qui trình bảo dưỡng các trang thiết
bị trên tàu.
Hướng dẫn trả lời:
Để triển khai
thực hiện kế hoạch bảo dưỡng tàu của năm, Máy trưởng, Đại phó và thuyền trưởng
lập ra kế hoạch cụ thể ngắn hạn theo chuyến để thuận tiện cho việc thực hiện.
Kế hoạch của một chuyến được chia ra theo các chuyến nhỏ theo kế hoạch chạy
tàu:
Chuyến số XX
:
- Hành trình từ cảng A đến cảng B: AT SEA
- Ở cảng B đến khi kết thúc chuyến (gồm cả neo
chờ làm hàng): IN PORT
Nội dung kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa của
chuyến được lập ra trên cơ sở:
Ø Kế hoạch bảo
dưỡng tàu của năm tại tháng, công việc tồn từ trước
Ø Theo kế hoạch
thời gian, tuyến hành trình, điều kiện thời tiết, luật địa phương, điều kiện
cầu cảng, neo đậu...bảo đảm công việc được thực hiện an toàn, hiệu quả, không
ảnh hưởng tới kế hoạch khai thác tàu.
Ø Theo chu kỳ
bảo dưỡng các chi tiết, thiết bị của hãng chế tạo: theo số giờ hoạt động, hàng
ngày, tuần , tháng, năm
Ø Vật tư, phụ
tùng dự trữ.
Ø Theo tiến độ
và kết quả thực hiện kế hoạch của chuyến trước.
Ø Theo tình
trạng kỹ thuật thực tế, điều kiện khai thác, hoạt động của các trang thiết bị,
máy móc,
Ø Theo kế
hoạch, chu kỳ kiểm tra của cơ quan đăng kiểm
Ø Theo quy định
của hệ thống quản lý an toàn, công ước quốc tế.
Phương pháp
lập kế hoạch chuyến ở cảng (AT SEA)
- Xác định thời gian
tàu hành trình từ A đến B, điều kiện thời tiết, vùng biển...
- Xác định công việc
thực hiện khi tàu hành trình từ A đên B vào các ngày phù hợp, lưu ý các ngày
nghỉ Thứ Bảy và Chủ Nhật trên cơ sở nêu trên.
- Phối hợp công việc
giữa bộ phận Boong và Máy
- Lưu ý tới kế hoạch
đổi nước balat, thực tập cứu sinh, cứu hỏa,...
- Công việc kiểm tra
trước khi đến cảng
- Công việc giấy tờ
phải báo cáo và hoàn thành trước khi đến cảng
Phương pháp
lập kế hoạch chuyến ở cảng (IN PORT)
- Xác định thời gian
tàu neo, làm hàng ở cảng B, điều kiện thời tiết, vùng biển, luật địa phương...
- Xác định công việc
thực hiện khi tàu ở cảng B vào các ngày phù hợp, lưu ý các ngày nghỉ Thứ Bảy và
Chủ Nhật trên cơ sở nêu trên.
- Phối hợp công việc
giữa bộ phận Boong và Máy
- Lưu ý tới kế hoạch
xả nước balat, làm hàng, kiểm tra của PSC, đi bờ của thuyền viên
- Công việc kiểm tra
trước ở cảng và trước khi rời cảng
- Công việc giấy tờ
phải báo cáo và hoàn thành trước khi rời cảng
Cho ví dụ cụ
thể về lập kế hoạch bảo dưỡng tàu chuyến đi trên tàu mà bạn đã công tác
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 21:Các hạng mục bảo dưỡng sửa chữa cần
thực hiện khi tàu lên dock được lập trên cơ sở nào? Máy trưởng cần làm gì để
giảm khối lượng công việc và thời gian tàu sửa chữa ở dock?
Yêu cầu:
-
Trình
bày các cơ sở để lập các hạng mục bảo dưỡng sửa
chữa cần thực hiện khi tàu lên dock
-
Trình bày kế hoạch thực hiện các công việc
của máy trưởng trong quá trình khái thác và trước, trong khi tàu lên đà để giảm
khối lượng công việc và thời gian tàu sửa chữa ở dock?
Hướng
dẫn trả lới:
a/ Các cơ sở để lập các hạng mục bảo dưỡng sửa chữa
cần thực hiện khi tàu lên dock
Ø
Chu kỳ sửa chữa trên dock: trung gian, định kỳ, bất thường
Ø
Danh
mục kiểm tra phân cấp tàu đang khai thác của Cơ quan đăng kiểm.
Ø
Các
hạng mục đến kỳ kiểm tra đăng kiểm trùng với thời gian sửa chữa trên dock: hàng
năm, trung gian, định kỳ, các khuyên cáo của đăng kiểm.
Ø
Danh
mục trạng thái kiểm tra tàu (SURVEY STATUS): danh mục thời hạn kiểm tra phân
cấp, danh mục thời hạn kiểm tra theo luật, danh mục kiểm tra thiết bị nâng, các
khuyến nghị, lưu ý, thông báo của cơ quan đăng kiểm.
Ø
Danh
mục kiểm tra liên tục phần máy (CMS)
Ø
Các
hạng mục sửa chữa đã thực hiện trên dock lần gần nhất và trước đó.
Ø
Kế
hoạch về thời gian lên dock.
Ø
Các
hạng mục hoán cải mục đích sử dụng, hoán cải thiết bị, lắp đặt bổ sung, phù hợp
với quy định và công ước quốc tế sửa đổi, áp dụng…
Ø
Kế
hoạch bảo dưỡng tàu hàng năm.
Ø Tình trạng kỹ thuật của các thiết bị trong
danh mục phải kiểm tra.
Ø Tình trạng kỹ thuật thực tế của các thiết
bị không trong danh mục kiểm tra cần phải sửa chữa trên dock.
Ø
Sổ theo dõi tình trạng kỹ thuật của các trang
thiết bị cần kiểm tra sửa chữa, hoán cải, bổ sung khi tàu lên dock được phát
hiện và lập trong quá trình khai thác tàu.
Ø
Bảng
theo dõi tình trạng kỹ thuật hiện tại của các thiết bị máy móc dự kiến sẽ được
sửa chữa trên đà.
Ø
Các
hạng mục có thể thực hiện khi tàu con đang khai thác, trước khi lên và sau khi xuống dock.
Ø
Vật
tư, phụ tùng, dụng cụ chuyên dùng cần thiết để thay mới, dự trữ của các thiết
bị;
Ø
Khả
năng cung cấp vật tư, thiết bị của nhà máy của nhà máy sửa chữa tàu
Ø
Năng
lực của nhà máy sửa chữa tàu, nhà thầu
b/ Các công việc cần làm của máy trưởng để giảm khối lượng công việc và thời gian tàu sửa chữa ở
dock?
- Chi nhật ký, số liệu kỹ thuật công
tác đầy đủ, định kì kiểm tra, lấy mẫu hóa nghiệm chất lượng dầu bôi trơn trục
chận vịt, dầu bôi trơn tuần hoàn động cơ, dầu thủy lực của tời cẩu, dầu máy
lái... , lưu và phân tích các kết quả
hóa nghiệm và khuyến cáo của hãng chế tạo, chuyên gia để đánh giá trạng thái kỹ
thuật của các thiết bị, trình Đăng kiểm để xác định hạng mục cần phải làm và
hạng mục được miễn tháo kiểm tra qua kết quả phân tích mẫu dầu bôi trơn và các
thông số công tác trước đó và hiện tại.
- Phối
hợp với bộ phận boong, Thuyền trưởng, Phòng kỹ thuật, lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện các hạng mục cần kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa trong hệ thống CMS mà
Máy trưởng được quyền kiểm tra, lập báo cáo” Chief Engineer Survey Report” khi có điều kiện thuận lợi trong chuyến khai thác
của tàu;
- Cùng
với các sỹ quan, thuyền viên lập sớm các hạng mục vật tư, dung cụ chuyên
dùng... cần cấp để thay mới, dự trữ để Chủ tàu kịp cấp, sẵn sàng sử dụng khi cần thiêt trong quá trình sửa chữa trên
dock, đặc biệt la các vật tư, phụ tùng phải mất nhiều thơi gian để cấp, tránh
phải dừng công việc để chờ vật tư phụ tùng.
- Máy trưởng phải phối hợp tốt bộ phận
boong ( C/O, Capt, BSN...) và phòng kỹ
thuật chủ tàu để khảo sát chi tiết, lập các hạng mục cần sửa chữa, bảo dưỡng
khi tàu lên dock; (lập trước thời điểm
lên dock từ 3 đến 6 tháng)
- Lập quy trình đưa tàu lên dock,
xuông dock (hạ thủy), phân công trách nhiệm, công việc cho các sỹ quan, thợ
máy. Giám sát, kiểm tra chắc chắn công tác chuẩn bị tốt, bảo đảm an toàn khi
tàu lên/ xuống dock;
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ chuyên
dùng, đo đạc.. ở trạng thái tốt phục vụ
sửa chữa.
- Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kỹ
thuật, bản vẽ (photo), hồ sơ kỹ thuật sửa chữa lần trước đó phục vụ sửa chữa.
- Cùng với các bộ phận boong, phòng kỹ
thuật, cán bộ đăng kiểm, nhà máy đóng
tàu, các nhà thầu thống nhất các hạng mục kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa. Lập
tiến độ thực hiện kế hoạch sửa chữa trên dock, thông báo cho các bên co liên
quan để phối hợp cùng thưc hiện, tranh chồng chéo, cản trở, chờ đợi phụ thuộc vào
nhau làm chậm tiến độ.
- Phải nắm được kế hoạch hàng
ngày, phải theo dõi giám sát tiến độ
thực hiện các công việc, hạng mục phát sinh, các khó khăn, thuận lợi cùng với
các bên phối hợp trao đổi, giải quyết trong các cuộc họp giao ban có sự tham
gia đầy đủ của các bên liên quan. Thống nhất các phương án kiểm tra sửa chữa
hợp lý và hiệu quả nhất.
- Tham gia đầy đủ các buổi họp giao ban hàng ngày cùng với nhà
máy, đôn đốc các bộ phận thực hiện các công việc đúng với kế hoạch đặt
ra.
- Phân công các sỹ quan phụ trách,
thuyền viên cùng tham gia kiểm tra, giám sát, nghiệm thu từng phần tốt các hạng mục sửa chữa;
-
Phối hợp tốt và tạo điều kiện tốt nhất chocán bộ kỹ thuật chủ tàu, cán
bộ đăng kiểm kiểm tra, cán bộ-công nhân nhà máy sửa chữa tàu, nhà thầu phụ....
- Lập kế hoạch và bố trí hợp lý các sỹ quan, thợ máy thực hiện một số
hạng mục kiểm tra, sửa chữa bảo dưỡng.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 22: Thử tàu tại bến nhằm mục đích gì?
Trình bày tóm tắt những nội dung quan trọng nhất về quy trình thử tại bến đối
với máy chính của tàu.
Yêu cầu:
- Nêu mục đích của
việc thử tàu tại bến
- Trình bày nội dung
quan trọng nhất về quy trình thử tại bến đối với máy chính của tàu
Hướng dẫn trả lời:
1- Mục đích của việc thử tàu tại bến:
- Kiểm tra đánh giá sự
lắp đặt đúng, làm việc tốt đạt yêu cầu
kỹ thuật, đảm bảo an toàn của các trang thiết bị trước khi thử đường dài (sau
đóng mới, sửa chữa lớn): Sự kín nước tuyệt đối của các phần thay tôn vỏ tàu,
các van ống lắp ráp dưới mớn nước (van thông biển, thông mạn), các thiết bị làm
kín trục chân vịt, bánh lái, máy lái, các máy móc thiết bị buồng máy, các máy
móc thiết bị trên boong (neo, tời, cẩu đóng mở nắp hầm hàng), các thiết bị cứu
sinh cứu hỏa.v.v. mà đặc biệt là đối với máy chính. Thử máy chính tại bến là
công việc quan trọng nhất của thử tàu tại bến.
- Kết quả đánh giá
thử tàu tại bến là cơ sở để cho phép thử tàu đường dài.
2- Nội dung quan trọng nhất về quy trình thử
tại bến đối với máy chính của tàu.
Ø Lập kế hoạch và
quy trình thử máy chính tại bến
-
Thời gian, địa điểm, thành phần tham gia
-
Các bên phục vụ thử máy chính tại bến: cầu,
dây buộc, tàu lai, hệ thông thông tin
-
Hệ thống máy móc trên boong
-
Hệ thống điều khiển, giám sát, phục vụ máy
chính sẵn sàng
-
Các thiết bị đo, kiểm tra cần thiết.
-
Quy trình thử máy chính theo quy phạm, được
đăng kiểm và nhà máy đóng tàu phê duyệt. (các chế độ thử, thời gian, công việc
cần đo kiểm tra, ghi số liệu đối với mỗi chế độ thử, các biểu mẫu ghi số liệu
đánh giá, chuyển tiếp các bước thử….)
+ Thử khởi động (số
lần có thể khởi động / chai gió, không nạp thêm, áp suất chai gió
+ Thử đảo chiều, vào
ra li hợp, đảo chiều bước chân vịt
+ Thử chạy không tải
(tốc độ min~ tốc độ cho phép)
+ Thử tải (quy đổi ra
tốc độ quay chân vịt, tốc độ quay máy chính): 25 %, 30%, 50%, 60%, 70%~ 100%
tùy theo đặc tính , chủng loại
động cơ, chân vịt định bước hay biến bước
-
Thực hiện theo kế hoạch và quy trình thử, đánh
giá kết quả cho cơ sở thử tàu đường dài, lập hồ sơ kỹ thuật, biên bản thử máy
chính tại bến, kế hoạch khắc phục các khiếm khuyết, thử lại nếu cần.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 23: Thử tàu đường dài nhằm mục đích gì?
Trình bày những nội dung quan trọng về quy trình thử tàu đường dài.
Yêu cầu:
- Nêu mục đích của việc thử tàu đường dài.
- Trình bày nội dung
cơ bản về quy trình thử tàu đường dài
Hướng dẫn trả lời:
a, Mục đích của việc thử tàu đường dài:
Mục đích cơ bản của thử
tàu đường dài kiểm tra, đánh giá sự làm việc thực tế của toàn bộ vỏ tàu và các trang thiết bị trên tàu sau
đóng mới, sửa chữa lớn để bảo đảm an toàn và thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật
trước khi bàn giao đưa tàu vào khai thác:
-Sự rung động của vỏ
tàu, vùng vòng quay cộng hưởng
-Đặc tính tốc độ của
tàu với vòng quay chân vịt/ bước chân vịt
-Đặc tính quay trở
của tàu.
-Quán tính của tàu.
-Đặc tính manơ điều
động tàu, máy chính ( khởi động tới, lùi, lùi khẩn cấp khi đang hành trình-
crash astern, điều khiển sự cố…)
-Hệ thống trang thiết
bị của hệ động lực: máy chính và hệ thống điều khiển, hệ thống lái, hệ trục,
chân vịt, hệ thống tổ hợp diesel lai máy phát điện, hệ thống phục vụ, nồi hơi,
….
-Hệ thống neo
-Hệ thống máy móc
điện hàng hải, la bàn từ, thông tin liên lạc .v.v.
-Hệ thống cứu sinh,
cứu hỏa
b, Những nội dung quan trọng về quy trình thử tàu đường dài
Ø Lập kế hoạch
và quy trình thử tàu đường dài
-
Thời gian, địa điểm, vùng biển thử, hành trình thử, thành phần tham gia
-
Kế hoạch nhận nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước
ngọt, thức phẩm và các vật tư, thiết bị, nhu yếu phẩm dự trữ cần thiết…
-
Các thiết bị dụng cụ đo, kiểm tra cần thiết
cho các hạng mục thử theo quy trình.
-
Quy trình thử đường dài được lập theo quy
phạm, được đăng kiểm và nhà máy đóng tàu phê duyệt. (các chế độ thử, thời gian,
công việc cần đo kiểm tra, ghi số liệu đối với mỗi chế độ thử, các biểu mẫu ghi
số liệu đánh giá, chuyển tiếp các bước thử….)
1- Thử chế độ ma
nơ điều động tàu
+ Thử khởi
động (số lần có thể khởi động / chai gió, không nạp thêm, áp suất chai gió
+ Thử đảo
chiều, vào ra li hợp, đảo chiều bước chân vịt
+ Thử chạy
không tải (tốc độ min~ tốc độ cho phép)
+ Máy chính dùng nhiên liệu nặng (đổi nhiên
liệu, không đổi nhiên liệu)
2- Thử , kiểm
tra rung động vỏ tàu
3- Thử, kiểm tra
vòng quay công hưởng, xác định vùng vòng quay cộng hưởng
4- Thử hành
trình ở các chế độ tải (vòng quay) theo quy định (quy đổi ra tốc độ quay chân
vịt, tốc độ quay máy chính): 25 %, 30%, 250%, 60%, 70%~ 100%
tùy theo đặc tính , chủng loại
động cơ, chân vịt định bước hay biến bước. Đo, kiểm tra các thông số, kết hợp kiểm
tra rung động vỏ tàu, thân máy, hệ trục, bệ đỡ chặn, bệ đỡ trung gian, bộ làm
kín trục chân vịt, chân vịt, máy móc điện hàng hải, thông tin liên lạc… Ghi lại
kết quả theo các biểu mẫu lập sẵn.
5-
Thử
quán tính tàu.
6-
Thử lùi
khẩn cấp khi đang hành trình- crash astern
7-
Thử
đặc tính quay trở
8-
Kiểm
tra, hiệu chỉnh độ lệch la bàn từ
9-
Thử
hệ thống neo
10-
Thử
hệ thống cứu sinh, cứu hỏa
+ Thực hiện theo kế hoạch và quy trình
thử, đánh giá kết quả thử tàu đường dài, lập hồ sơ kỹ thuật, biên bản thử đường
dài, kế hoạch khắc phục các khiếm khuyết, thử lại nếu cần.
+ Các số liệu, hồ sơ kỹ thuật, biên bản
thử đường dài được các bên liên quan ký xác nhận, là cơ sở để khắc phục khiếm
khuyết nếu có, và bàn giao tàu.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 24: Thử tải các tổ hợp
diesel lai máy phát điện nhằm mục đích gì? Trình bày quy trình thử tải các tổ
hợp diesel lai máy phát điện.
Yêu cầu:
- Nắm được các thông số cơ bản của một tổ hợp diesel lai máy phát hoạt
động độc lập và song song;
- Quy trình thử thiết bị và thử tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Thử
tải các tổ hợp diesel lai máy phát điện nhằm mục đích xác định khả năng phát
huy công suất, tình trạng kỹ thuật, chất lượng làm việc song song, các thiết bị
báo động bảo vệ ... của diesel-máy phát và các thiết bị liên quan.
Quy
trình thử tải cho một tổ hợp diesel lai máy phát điện bao gồm đồng thời thử tải
đối với động cơ diesel và máy phát ở chế độ làm việc đọc lập và làm việc song
song.
Đối
với động cơ diesel, việc thử tải nhằm xác định một số chức năng như khả năng
công tác của động cơ, bộ điều tốc, báo động, bảo vệ (quá tốc, áp suất dầu,
...), ... và các thông số công tác, tiêu thụ nhiên liệu, ... đối với từng mức
tải.
Đối
với máy phát điện, các bước thử cơ bản nhất bao gồm:
- Thử không tải, xác định các thông số về cách điện, điện áp, tần
số;
- Thử ở các mức tải ổn định, làm việc độc lập (25%, 50%, 75%,
100%, thử quá tải 110%,) trong thời gian quy định, ghi lại các thông số; so
sánh với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá (độ sụt tần số, điện áp, tính ổn định, các
thông số nhiệt độ, áp suất, Pz, chỉ số tải…
- Thử tải động, làm việc độc lập, ở các mức (25%, 50%, 75%, 100%,
thử quá tải 110%,) (Đáp ứng của máy phát với thay đổi phụ tải; ghi lại các
thông số; so sánh với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá (độ sụt tần số, điện áp, thời
gian phục hồi, các thông số nhiệt độ, áp suất, Pz, chỉ số tải…
- Thử ở các mức tải ổn định, làm việc song song (25%, 50%, 75%,
100%, thử quá tải 110%,) trong thời gian quy định, ghi lại các thông số; so sánh
với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá (độ sụt tần số, điện áp, tính ổn định, độ lệch
tải tĩnh, các thông số nhiệt độ, áp suất, Pz, chỉ số tải…
- Thử tải động, làm việc song song, ở các mức (25%, 50%, 75%,
100%, thử quá tải 110%,) (Đáp ứng của máy phát với thay đổi phụ tải; ghi lại
các thông số; so sánh với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá (độ sụt tần số, điện áp,
độ lệch tải động, thời gian phục hồi, các thông số nhiệt độ, áp suất, Pz, chỉ
số tải tác dụng, phản tác dụng…
- Thử tải động đột ngột khi 2 máy đang làm việc song song, 1 máy
mang tải, máy kia không mang tải, ngắt
đột ngột máy đang mang tải ra khỏi lưới điện ở các mức (50%, 75%, 100%,). Kiểm
tra đáp ứng của 2 máy với nhận tải/ mất tải đột ngột, ghi lại các thông số; so
sánh với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá (độ sụt/ tăng tần số-tốc độ lớn nhất, điện
áp, thời gian phục hồi, các thông số nhiệt độ, áp suất, Pz, chỉ số tải…
- Thử các chức năng tự động: hòa động bộ, phân chia tải, sang tải,
quản lý nguồn, tự động điều chỉnh tần số lưới, tự động bổ sung/ ngắt bớt máy
phát nếu có….. ghi lại các thông số; so sánh với yêu cầu kỹ thuật, đánh giá
- Thử các chức năng của AVR, báo động, bảo vệ diesel lai, máy
phát: quá tốc, dừng sự cố, công suất ngược, quá tải, tần số cao/thấp, điện áp
cao/ thấp….
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu
25: Hãy trình bày về thử hệ thống máy lái trước khi hạ thủy tàu. Cho ví dụ cụ
thể về một check list đối với máy lái trước khi tàu chạy (khởi hành- departure)
và trước khi tàu về cảng (arrival).
Yêu cầu:
-
Trình
bày được thứ tự các bước thử hệ thống máy lái trước khi hạ thủy tàu.
-
Đưa
ra được một ví dụ về một check list với máy lái trước khi tàu hành trình
(Pre-departure steering gear check list).
-
Đưa
ra được một check list về máy lái trước khi tàu cập cảng (Arrival steering gear
check list)
Hướng
dẫn trả lời:
1-Thứ tự các bước thử hệ thống máy lái
trước khi hạ thủy tàu:
Chuẩn
bị để thử hệ thống máy lái:
- Kiểm tra mức dầu trong két chứa dầu của
hệ thống máy lái thủy lực;
- Kiểm tra sự lắp đặt hoàn thiện của hệ
thủy lực tác động: môtơ, bơm, motơ thủy lực, xilanh lực, đường ống, van; cơ cấu
phản hồi, các áp kế…
- Kiểm tra sự lắp đặt hoàn thiện của hệ
thủy lực điều khiển: môtơ, bơm, motơ thủy lực, xilanh lực, đường ống, đóng/ mở
các van; cơ cấu tạo tín hiệu điều khiển, phản hồi, các áp kế …
- Kiểm tra cách điện của động cơ điện lai
bơm;
- Bôi trơn bằng mỡ hoặc dầu dầu bôi trơn
các khớp nối, khớp quay và các khớp truyền động của máy lái;
-Xả
khí hệ thủy lực, khắc phục mọi rò lọt dầu nếu có.
- Kiểm tra các nguồn điện cấp cho hệ thống
máy lái và các báo động khi mất điện nguồn máy lái;
- Thử, kiểm tra các mạch báo động, bảo vệ:
mức dầu trong két thấp, quá tải, mất nguồn, chuyển đổi nguồn…
-Thử hệ thống thông tin liên lạc.
-Kiểm tra thiết bị chỉ báo góc bánh lái
Thử
hệ thống máy lái trước khi tàu hạ thủy:
- Chuyển công tắc điều khiển máy lái sang
vị trí điều khiển tại buống máy lái.
- Khởi động bơm máy lái tại vị trí trong
buồng máy lái;
- Xả khí trong các xilanh lực của máy lái;
- Điều khiển máy lái tại vị trí trong
buồng máy lái để kiểm tra độ kín của các ống dầu, các van điều khiển;
- Điều khiển máy lái tại chỗ để kiểm tra
đánh giá sự lắp đặt đúng của hệ máy lái: độ đồng tâm các xi lanh thủy lực, các
xi lanh thủy lực, các khớp nối, trục-bạc trụ lái, góc bẻ lái tối đa…
Sau khi thử máy lái tại buồng máy lái thấy
máy lái hoạt động bình thường thì tiến hành chuyển sang chế độ điều khiển từ xa
trên buồng lái.
- Kiểm tra tốc độ bẻ lái từ 350
mạn phải sang 350 trái hoặc ngược lại, thời gian bẻ lái này phải
dưới 28 giây với 1 máy lái;
-Kiểm tra độ chính xác của kim chỉ báo góc
lái và của phần tử phản hồi góc lái; Hiệu chỉnh lại nếu cần thiết.
-Kiểm tra báo động khi mất nguồn máy lái
trên buồng lái.
Sau khi thử hết các chế độ lái, tốc độ bẻ
lái và góc bẻ lái mà máy lái hoạt động tốt thì kết thúc công việc thử máy lái
trước khi hạ thủy tàu.
b.
Cho ví dụ về một check list đối với máy lái trước khi tàu khởi hành
(Pre-departure steering gear check list)
Đưa ra một “check list” các bước thử máy
lái trước khi tàu khởi hành để đảm bảo khi tàu hành trình thì máy lái luôn ở trong
trạng thái hoạt động tốt:
–
Thời
gian thử máy lái (thời gian thử máy lái phải thực hiện trược khi tàu khởi hành
ít nhất 12 giờ);
–
Nêu
các công việc kiểm tra đối với máy lái;
–
Nêu thứ
tự các bước thử máy lái;
–
Nêu
các chế độ thử máy lái;
Khi
kiểm tra máy lái theo thứ tự check list thì phải tích vào check list các bước
đã kiểm tra và trạng thái hiện tại của máy lái;
Khi kiểm tra hết các bước theo check list
mà không có vấn đề gì xảy ra đối với máy lái thì có thể khẳng định máy lái
trong trang thái hoạt động tốt.
c, Cho ví dụ về một check list đối với máy
lái trước khi tàu về cảng (Arival steering gear check list)
Phải đưa ra được một check list các bước
thử máy lái trước khi tàu về cảng (phù hợp với chủng loại, kết cấu của hệ thống
lái) để đảm bảo khi tàu hành trình về cảng thì máy lái luôn ở trong trạng thái
hoạt động tốt như:
ü
Thời
gian thử máy lái;
ü
Các
công việc thử, kiểm tra đối với máy lái (hệ thống thủy lực, hệ thống điện, nguồn
dự trữ, nguồn điện điều khiển, dầu điều khiển, báo động mất nguồn, tự động
chuyển đổi nguồn dự trữ, chỉ báo góc lái, lái sự cố, góc lái, thời gian bẻ lái,
hệ thống thông tin….)
ü
Các
bước kiểm tra, thử máy lái;
ü
Các
chế độ thử máy lái;
Khi
kiểm tra các bước theo check list mà không có vấn đề gì xảy ra đối với máy lái
thì có thể khẳng định máy lái trong trạng thái hoạt động tốt.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 26: Các lưu ý khi triển khai kiểm tra,
sửa chữa đối với hệ trục chân vịt khi tàu lên dock. Trình bày quy trình kiểm
tra đối với hệ trục kiểu simplex trước khi hạ thủy.
Yêu cầu:
-
Trình bày các lưu ý khi
triển khai kiểm tra, sửa chữa hệ trục chân vịt khi tàu lên dock.
-
Quy trình kiểm tra đối với
hệ trục kiểu simplex trước khi hạ thủy.
Hướng dẫn trả lời:
1- Các lưu ý khi kiểm tra,sửa chữa hệ
trục chân vịt khi tàu lên dock
Trước khi lên
dock
- Kiểm tra độ gãy, độ lệch tại bích
nối giữa máy chính với trục trung gian (hệ trục dài) hoặc với bích nối trục chân vịt (đối với hệ trục ngắn không có
đoạn trục trung gian). Một số tàu hiện nay người ta sử dụng phương pháp cân lực
để kiểm tra ;
- Với hệ trục có hộp số thì phải kiểm
tra độ gãy, lệch giữa mặt bích giữa máy chinh với hộp số, giữa hộp số vối trục
trung gian;
- Kiểm tra độ co bóp trục khuỷu động
cơ diesel;
- Kiểm tra độ mòn bạc trục chân vịt
(độ sụt của trục chân vịt);
- Kiểm tra khe hở dầu bôi trơn ổ đỡ
trục trung gian;
- Tìm hiểu kỹ bộ làm kín hệ trục chân
vịt, nếu làm kín kiểu ‘Trêt” (gland packing) phải kiểm tra mức độ làm kín, khả
năng làm mát bộ làm kín bằng đường nước ngoài, các lỗ dẫn nước làm mát. Đối với
bộ làm kín kiểu simplex kiểm tra mức độ rò nước, rò dầu
- Lập biên bản kết quả đo, ký xác nhận
các bên cùng kiểm tra.
Sau khi lên dock:
- Kiểm tra khe hở bạc trục chân vịt
- Kiểm tra kích thước các cổ trục, độ
cong võng các đoạn trục trung gian,
- Kiểm tra kích thước ống bao, bềmặt, mài
mòn, xâm thực, gioăng làm kín
- Kích thước cổ trục, độ cong võng trục
chân vịt;
- Kiểm tra độ ăn mòn, xâm thực, biến
dạng, nứt cánh chân vịt; (micro check colour)
- Kiểm tra bề mặt côn, độ côn trên
trục chân vịt;
- Kiểm tra bề mặt côn, độ côn trên lỗ
chân vịt;
- Kiểm tra độ bám côn giữa lỗ chân vịt
với côn trục chân vịt; rà côn trục và lỗ côn chân vịt. Khi tháo/lắp chân vịt
không then, chu ý quy trình ép côn chân vịt phải được thông qua các bên liên
quan và thực hiện đúng quy trình.
- Kiểm tra các đường nước làm mát, dầu
bôi trơn,
-Bộ làm kín, cổ trục/ống bao ở vị trí làm kín
-Tình trang và độ kín của săm khí nếu có
Ø - Lập biên
bản kết quả đo, kiểm tra, ký xác nhận các bên cùng kiểm tra
Ø - Lập biên
bản thống nhất chuyển công nghệ, phương án sửa chữa
Ø Sau khi hạ
thủy:
Ø - Kiểm tra độ
gãy, độ lệch tại bích nối giữa máy chính với trục trung gian (hệ trục dài) hoặc
với bích nối trục chân vịt (đối với hệ
trục ngắn không có đoạn trục trung gian). Một số tàu hiện nay người ta sử dụng
phương pháp cân lực để kiểm tra ;
Ø - Với hệ trục
có hộp số thì phải kiểm tra độ gãy, lệch giữa mặt bích giữa máy chinh với hộp
số, giữa hộp số vối trục trung gian;
Ø - Kiểm tra độ
co bóp trục khuỷu động cơ diesel;
Ø - Tìm hiểu kỹ
bộ làm kín hệ trục chân vịt, nếu làm kín kiểu ‘Trêt” (gland packing) phải kiểm
tra mức độ làm kín, khả năng làm mát bộ làm kín bằng đường nước ngoài, các lỗ
dẫn nước làm mát. Đối với bộ làm kín kiểu simplex kiểm tra mức độ rò nước, rò
dầu
Ø - Lập biên
bản kết quả đo, ký xác nhận các bên cùng kiểm tra.
2. Quy trình kiểm tra đối với hệ trục kiểu
simplex trước khi hạ thủy.
- Kiểm tra độ
đồng tâm hệ trục: độ gãy lệch
- Kiểm tra kích thước, bề mặt cổ trục, bề mặt
bạc, khe hở dầu bạc trục chân vịt.
- Kiểm tra tình trạng các cổ tại vị trí tiếp
xúc với phớt làm kín
- Kiểm tra khe hở dầu
các ổ đỡ trung gian bạc truc
- Đối với bộ làm kín
trước/ sau: thử kín bằng khí nén;
- Kiểm tra két nước
làm mát;
- Xả/ đổ dầu vào két
trọng lực và két dầu bôi trơn;
- Kiểm tra đường dầu
làm kín theo các cấp sự cố phớt làm kín phía nước;
- Kiểm tra bộ làm kín
sự cố
- Via trục kiểm tra
độ đồng tâm, rò rỉ dầu;
- Khi chắc chắn mọi
công việc lắp đặt, kiểm tra thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật, ta lắp/ hàn ốp chắn rác, dao cắt lưới bảo bệ phớt làm kín;
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 27: Thử tái tời cẩu nhằm mục đích gì?
Trình bày những nội dung quan trọng nhất trong quy trình thử tái các tời, cẩu.
Yêu cầu:
-
Trình
bày được mục đích của việc thử tải tời, cẩu.
-
Trình
bày được các nội dung quan trọng nhất trong quy trình thử tời, cẩu.
Hướng
dẫn trả lời:
1-Mục đích của việc thử tải tời, cẩu:
(định kỳ 4 năm/ lần, thử sau lặp mới, sau sửa chữa)
- Để biết được các tính năng, khả năng
công tác, thông số kỹ thuật, công tác của các tời, cẩu.
- Đánh giá tình trạng kỹ thuật của hệ
thống, thiết bị, đưa ra phương án khai thác hoặc bảo dưỡng, sửa chữa. (lắp mới,
định kỳ, sau bảo dưỡng sửa chữa…)
- Biết được tải trọng tối đa của các tời,
cẩu đó để quyết định tải trọng an toàn của các tời cẩu đó trong quá trình khai
thác.
- Đánh giá tình trạng kỹ thuật và sự hoạt
động của các thiết bị báo động, bảo vệ…
2. Quy trình thử tải tời, cẩu
Thử nội bộ
Mục đích của việc thử nội bộ là kiểm tra xem các tời cẩu
đã sẵn sàng cho việc thử tải hay chưa. Công việc thử nội bộ bao gồm các bước
sau:
- Kiểm tra chung toàn bộ hệ thống sau sửa chữa lắp ráp đạt
yêu cầu. Nạp dầu, xảkhí.
- Chạy thử không tải, kiểm, tra thử kín của hệ thống, khắc
phục ngay nếu có;
- Kiểm tra độ rung động của hệ thống; khắc phục ngay nếu
có bất thường.
- Thử các tính năng hoạt động của hệ thống như thử đăng
kiểm, dùng tải thử của tàu theo thực tế. Chu ý áp suất công tác để hiệu chỉnh
van an toàn cho hợp lý, các chức năng của hệ thống báo động, bảo vệ, hạn vị
nâng hạ cần, hạn vị tạt cần, hạn vị dây cáp, tốc độ làm việc của tời, cẩu ở các
cấp tốc độ, khả năng hãm ( tự hãm, có phanh thủy lực)
Sau khi thấy các bước thử nội bộ mà các tời cẩu thỏa mãn
thì cho phép thử đăng kiểm các tời, cẩu.
Thử đăng kiểm tời, cẩu
Mục đích của việc thử đăng kiểm là để khẳng định khả năng
làm việc của tời cẩu. Việc khẳng định này được xác nhận bởi cơ quan đăng kiểm đối
với các tời cẩu đó. Công việc thử tài này gồm các bước sau:
ü Kiểm tra chung toàn bộ hệ thống, các thiết bị chỉ báo, đánh
giá, cho phép thử tải.
ü Chuẩn bị tải thử;
ü Kiểm tra tốc độ nâng, treo tải thử để kiểm tra khả năng
hãm, nâng cần, tạt cần sang góc tối đa cho phép, đưa về vị trí ban đầu
ü Thử tải theo từng bước từ thấp đến cao;
ü Thử tải tối đa của tời, cẩu; Chú ý áp suất công tác, áp
suất mở van an toàn.
ü Thử khả năng hãm của các tời cẩu đó;
ü Thử tính năng của các tời cẩu ở tải tối đa;
ü Thử độ kín của hệ thống;
ü Thử các giới hạn của thiết bị;
ü Thử các chức năng báo động, bảo vệ của thiết bị.
Lập biên bản số liệu thử, kiểm tra, đánh giá, kết luận,
ký xác nhận của các bên kiểm tra. Sau khi các bước thử đạt yêu cầu thì đăng kiểm
sẽ cấp giấy chứng nhận khả năng hoạt động của thiết bị.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 28: Trên tàu thủy thường được trang bị
những thiết bị sự cố nào? Kiểm tra định kỳ các thiết bị sự cố như thế nào để
bảo đảm các thiết bị sự cố luôn ở trạng thái tốt, sẵn sàng hoạt động? (định kỳ,
nội dung kiểm tra, cách kiểm tra)
Yêu cầu:
- Nắm được toàn
bộ các thiết bị sự cố trên tàu.
- Nắm được qui trình khai thác vận hành, kiểm
tra, bảo dưỡng các máy móc thiết bị sự cố.
Hướng dẫn trả lời:
- Những thiết bị, máy móc sự cố trên tàu
gồm:
+ Máy phát
điện sự cố.
+ Máy lái sự
cố.
+ Bơm cứu hỏa
sự cố.
+ Máy nén gió
sự cố.
+ Hệ thống ắc
qui và chiếu sáng sự cố.
- Để đảm bảo
các thiết bị sự cố luôn ở trạng thái tốt và sẵn sàng hoạt động cần bảo dưỡng
định kỳ, kiểm tra và thử đúng qui trình. Cụ thể:
+ Máy phát
điện sự cố: Kiểm tra và thử hàng tuần. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra hệ thống
điều khiển cả chế độ tự động và bằng tay (khởi động bằng tay, khởi động tự
động, tự động cung cấp điện cho hệ thống, tự động ngắt điện ra khỏi lưới và tự
động dừng); Kiểm tra tình trạng các hệ thống phục vụ (hệ thống khởi động, hệ
thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát)
+ Bơm cứu hỏa
sự cố: Kiểm tra và thử hàng tuần. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tình trạng
chung của bơm, chạy thử và kiểm tra bơm chân không hút mồi, kiểm tra áp suất
hút và đẩy của bơm, tiếng ồn... Kiểm tra phun thử 2 vòi phun.
+ Ắc qui và
hệ thống chiếu sáng sự cố: Kiểm tra hàng tuần. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra
khả năng nạp đầy, kiểm tra điện áp, kiểm tra mức dung dịch và nồng độ dung dịch
nếu là ắc qui axit, kiểm tra dung dịch
dự trữ, kiểm tra tình trạng chung của buồng chứa...Với hệ thống chiếu sáng sự
cố phải được thử định kỳ, kiểm tra tình trạng các đèn chiếu sáng sự cố tại các
vị trí qui định (theo SOLAS).
+ Máy lái sự
cố: Được kiểm tra và chạy thử trước khi tàu hành trình. Nội dung kiểm tra gồm:
Kiểm tra nguồn điện, kiểm tra mức dầu trong két và sự rò rỉ nếu là máy lái thủy
lực, kiểm tra hệ thống báo động bảo vệ, hệ thống thông tin liên lạc, la bàn từ
hoặc la bàn truy theo...Thử, kiểm tra lái sự cố.
+ Máy nén gió
sự cố: (Có thể có loại chạy bằng nguồn điện sự cố hoặc nén thủ công bằng tay).
Kiểm tra và chạy thử hàng tuần. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tình trạng
chung, kiểm tra thử hoạt động, khả năng
nén khí, nếu chạy bằng điện.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 29: Trên tàu thủy thường được trang bị
những thiết bị cứu sinh nào? Kiểm tra định kỳ các thiết bị cứu sinh như thế nào
để bảo đảm các thiết bị cứu sinh luôn ở trạng thái tốt? (định kỳ, nội dung kiểm
tra, cách kiểm tra)
Yêu cầu:
- Nắm được toàn bộ các trang thiết bị cứu
sinh trên tàu.
- Nắm được qui trình vận hành cũng như phương
pháp sử dụng các thiết bị cứu sinh
Hướng dẫn trả lời:
- Các trang thiết bị cứu sinh trên tàu
gồm:
+ Xuồng cứu
sinh.
+ Các phao bè
cứu sinh
+ Các phao
tròn cá nhân
+ Áo phao cá
nhân
+ Các quần áo
chống lạnh đặc biệt
- Để đảm bảo các
thiết bị cứu sinh luôn ở trạng thái tốt cần phải kiểm tra định kỳ, thử và bảo
dưỡng đúng qui trình, ghi nhật ký kiểm tra, bảo dưỡng:
+ Xuồng cứu
sinh: Xuồng cứu sinh phải được kiểm tra và thử máy hàng tuần, kiểm tra dầu đốt,
dầu nhờn và ắc qui khởi động động cơ. Định kỳ hàng tháng phải tiến hành thực
tập cứu sinh, nâng hạ xuồng cứu sinh, thử khởi động máy, thử hệ thống lái
xuồng, kiểm tra các đồ dự trữ trên xuồng, 3 tháng một lần phải hạ xuồng cứu
sinh xuống nước và điều động trên mặt nước theo đúng qui định của mỗi lần thực
tập cứu sinh. Chú ý số lượng, hạn dùng của các thiết bị trong xuồng.
+ Các phao bè
cứu sinh: Kiểm tra chung tình trạng thiết bị bên ngoài, bộ nhả thủy tĩnh, các
cần để hạ bè cứu sinh.... Các phao bè cứu sinh được kiểm tra định kỳ bởi các
trạm dịch vụ theo qui định và giám sát của
đăng kiểm. Chú ý hạn dùng của các thiết bị.
+ Các áo phao
cứu sinh cá nhân phải được để đúng nơi quy định, phải được kiểm tra trong mỗi
lần thực tập cứu sinh, kiểm tra tín hiệu đèn, còi của áo, kiểm tra tình trạng
chung của áo.
+ Các quần áo
chống lạnh: phải được để đúng nơi quy định, phải được kiểm tra trong mỗi lần
thực tập cứu sinh, kiểm tra tín hiệu đèn, còi của áo, kiểm tra tình trạng chung
của áo.
+ Các phao
tròn cá nhân phải được để đúng nơi quy định,
phải thường xuyên được bảo quản tốt. Chú ý các dây liên hệ, hạn dùng các pin, đèn pin, thiết bị kèm theo...
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 30: Tàu biển có thể gây ra những ô nhiễm
nào đối với môi trường? Hãy nêu những nguồn có thể gây ô nhiễm môi trường từ
hoạt động tàu biển.
Yêu cầu:
- Nắm được các
nguồn gây ô nhiễm môi trường từ tàu.
- Nắm được các qui định của MARPOL về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu
Hướng dẫn trả lời:
- Tàu biển có
thể gây ra các nguồn ô nhiễm môi trường biển và ô nhiễm không khí:
+ Ô nhiễm do
dầu
+ Ô nhiễm do
việc chở xô các chất lỏng độc
+ Ô nhiễm do
chở các chất độc hại trong bao gói
+ Ô nhiễm do
nước thải từ tàu
+ Ô nhiễm do
rác thải từ tàu
+ Ô nhiễm không
khí do các loại khí thải từ tàu.
- Những nguồn
có thể gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động tàu biển:
+ Ô nhiễm do
dầu có thể được tạo ra từ tàu do việc bơm la canh buồng máy, la canh hầm hàng
của những tàu chở dầu, do dầu tràn trong quá trình vận chuyển và giao nhận.
+ Ô nhiễm do
việc chở xô các chất lỏng độc và ô nhiễm do chở các chất độc hại trong bao gói
có thể được tạo nên do việc bay hơi, khuếch tán, giao nhận và các rác thải bao
gói.
+ Ô nhiễm do
nước thải từ tàu là nước thải từ các nhà vệ sinh, nhà tắm, từ buồng bệnh viện
hoặc từ các buồng chứa động vật tươi sống.
+ Ô nhiễm do
rác thải từ tàu: Do việc thải các loại rác trên tàu: Thuốc y tế, hóa chất, pin,
gioăng đệm, phế liệu, plastic, giẻ, giấy, kim loại, thủy tinh, chai, lọ, gốm
sứ, tro xỉ...
+ Ô nhiễm do
khí thải từ tàu: Khí xả từ động cơ, nồi hơi, máy đốt rác, các loại khí có thể
gây phá hủy tầng ôzon,
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 31: Trình bày các qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do dầu. Để giảm khả năng gây ô nhiễm dầu, máy trưởng cần làm gì?
Yêu cầu:
- Nắm được các qui định của MARPOL, phụ lục
I: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu.
- Nắm chắc cấu tạo, nguyên lý hoạt động và
các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị và hệ thống xử lý dầu thải: Hệ thống la
canh, máy phân ly dầu nước.
Hướng dẫn trả
lời:
- Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu:
Việc thải nước có lẫn dầu ra biển bị cấm ở một số khu vực và bị một số hạn chế
ở các khu vực khác. Tàu phải thoả mãn một số yêu cầu nhất định về kết cấu và
trang thiết bị của hệ thống thải nước có lẫn dầu, trên tàu phải có nhật ký dầu.
Tàu phải được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thoả mãn yêu cầu của Phụ lục I.
Các cảng yêu cầu phải có các phương tiện tiếp nhận hỗn hợp dầu và cặn dầu.
- Việc xả nước có
lẫn dầu ra biển ở các tàu hàng được qui định: Đối với nước la canh buồng máy, ngoài
khu vực đặc biệt và tàu hành trình cách bờ trên 50 hải lý: Không đựơc thải, trừ các trường hợp sau:
(1)Tàu đang hành
trình, và:
(2) Hàm lượng dầu
trong dòng thải không quá 15 ppm, và
(3) Tàu phải có hệ
thống theo dõi và kiểm soát thải dầu (OMD) hoặc thiết bị lọc dầu hay thiết bị
khác thoả mãn Qui định 16, Phụ lục I và.
(4) Đối với tàu chở
dầu, nước lẫn dầu đáy tàu không phải là từ buồng bơm hàng hoặc được trộn lẫn
với cặn hàng.
- Đối với các qui định khác (tàu dầu hoặc tàu
đang trong vùng đặc biệt): xem qui định của phụ lục I- MARPOL.
- Để giảm khả năng
gây ô nhiễm do dầu, Máy trưởng ngoài việc nắm chắc toàn bộ qui định của phụ lục
I- MARPOL cần phải nắm chắc cấu tạo, nguyên lý hoạt động của toàn bộ hệ thống
la canh máy phân ly dầu nước. Ngoài ra cần gương mẫu chấp hành các qui định của
MARPOL, phổ biến, nhắc nhở mọi thuyền viên chấp hành qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do dầu.
- Giữ vệ sinh buồng
máy, trên boong sạch, khắc phục ngay mọi rò rỉ dầu nếu có
- Quản lý, xử lý,
tận dụng dầu thải, dầu vệ sinh
- Quản lý và phân
loại rác, xử lý rác đúng quy định
- Vận hành các
thiết bị chống ô nhiễm đúng quy trình. Các quy trình vận hành, biển báo, cảnh
báo, dấu hiệu phải rõ ràng, đầy đủ.
- Thử, kiểm tra,
bảo dưỡng các thiết bị chống ô nhiễm luôn ở trạng thái tốt.
- Thực hiện tốt kế
hoạch thực tập chống ô nhiễm dầu, SOPEP, nhận dầu...
- Thưc hiện tốt quy
trình nhận dầu, chuyển dầu.
- Các vật tư, thiết
bị cho SOPEP phải đầy đủ, tốt, luôn sẵn sàng.
- Chú ý các khay
hứng dầu, nút xả đáy
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 32: Trình bày các qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do khí thải từ tàu. Để giảm khả năng gây ô nhiễm không khí, máy trưởng
cần làm gì?
Yêu cầu:
- Nắm được
các qui định của MARPOL, phụ lục VI: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do khí
thải từ tàu.
- Hiểu rõ cấu
tạo, nguyên lý hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị gây ô nhiễm không
khí, cơ chế tạo ra các thành phần gây ô nhiễm không khí: NOx, SOx,
các thành phần muội...
Hướng dẫn trả lời:
a.
Các chất phá
hủy tầng ô zôn:
-
Cấm sử dụng các chất Chlorofluorocacbons
(CFCs) trong các máy lạnh, điều hòa được lắp đặt trên các tàu hiện có và tàu
đóng mới từ 06/11/1992. Tuy nhiên, chất Hydrochlorofluorocarbons (HCFCs) có thể
tiếp tục được sử dụng (R22) cho đến 01/01/2020
-
Cấm sử dụng các chất Halon trong các thiết bị
lắp đặt dưới tàu hiện có và tàu đóng mới từ
01/7/1992
b. Kiểm
soát NOx:
Yêu cầu:
-
Các động cơ phải được cấp giấy chứng nhận về
ngăn ngừa ô nhiễm khí thải quốc tế (Engine International Air Pollution
Prevention – EIAPP Certificate)
-
Các nhà máy chế tạo động cơ phải thử để kiểm
tra nồng độ NOx trước khi xuất xưởng.
-
Khi cải tiến những phần đáng kể của động cơ
cũng phải tuân theo điều luật về NOx.
Các tài liệu
về động cơ:
- Hồ sơ Kỹ
thuật (Technical file): Các thông số về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát thải
NOx, bao gồm: Các giá trị NOx đo được, kết cấu động cơ, qui trình kiểm tra nồng
độ NOx, 1 bản coppy Giấy chứng nhận về ngăn ngừa ô nhiễm khí thải động cơ quốc
tế (EIAPP certificate).
- Sổ ghi chép
các thông số của động cơ: Việc cài đặt và các thông số kết cấu có thể ảnh hưởng
tới việc phát thải NOx.
c. Việc
phát thải SOx:
- Từ 01/01/ 2012: Hàm lượng Lưu huỳnh
trong nhiên liệu không vượt quá 3,5%
- Từ 01/01/2020: Hàm lượng Lưu huỳnh trong
nhiên liệu không vượt quá 0,5%.
- Trong khu vực hạn chế phát thải SOx (Baltic
sea, North sea, English channel ): Từ
01/07/2010 không vượt quá 1%; Từ 01/01/2015 không vượt quá 0,1%
- Khi tàu vào khu vực hạn chế phát thải
SOx phải chuyển nhiên liệu sử dụng sang loại có hàm lượng Lưu huỳnh thấp như
yêu cầu và phải ghi vào nhật ký máy những vấn đề sau: Hàm lượng Lưu huỳnh trong
nhiên liệu; Ngày, thời gian và vị trí tàu khi bắt đầu rửa sạch tất cả nhiên
liệu có hàm lượng Lưu huỳnh vượt quá 1,0% cũng như ngày, thời gian và vị trí
tàu khi bắt đầu sử dụng nhiên liệu mới có hàm lượng Lưu huỳnh phù hợp; Khối lượng nhiên liệu có
hàm lượng Lưu huỳnh phù hợp đang chứa trong két nhiên liệu.
- Để giảm khả năng gây ô nhiễm không
khí, Máy trưởng ngoài việc nắm chắc toàn bộ qui định của phụ lục VI- MARPOL cần
phải hiểu rõ cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật, vận hành
đúng quy trình các thiết bị gây ô nhiễm không khí, cơ chế tạo ra các thành phần
gây ô nhiễm không khí: NOx, SOx, các thành phần muội...
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 33: Trình bày các qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do rác thải từ tàu. Để giảm khả năng gây ô nhiễm biển do rác thải, máy
trưởng cần làm gì?
Yêu cầu:
- Nắm được các
qui định của MARPOL, phụ lục V Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ
tàu.
- Phân loại rác, kiểm soát chặt chẽ vấn đề
thải rác
Hướng dẫn trả lời:
1.Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác
thải từ tàu:
Việc thải rác ra biển bị cấm hoặc bị hạn chế
như sau:
- Cấm thải bất kỳ
loại rác chất dẻo nào ra biển, gồm cả lưới đánh cá, dây thừng bằng vật liệu
tổng hợp và túi đựng rác bằng nhựa;
- Các vật liệu kê,
chèn lót và bao gói nổi được chỉ được phép thải khi tàu cách bờ trên 25 hải lý.
- Các thức ăn thải và các loại rác khác (gồm
giấy, thuỷ tinh, kim loại, giẻ vải, chai lọ, đồ sứ. v.v...) Không được phép
thải cách bờ dưới 12 hải lý trừ khi chúng được mài hoặc nghiền để có thể đi qua
lưới có kích thước mắt lưới không quá 25 mm. Tuy các loại rác đã được mài hoặc
nghiền như vậy, nhưng việc thải vẫn phải thực hiện cách bờ trên 3 hải lý.
- Trong các vùng
đặc biệt, việc thải rác bị cấm, trừ phế thải thức ăn, phế thải thức ăn cũng chỉ
được thải cách bờ trên 12 hải lý.
Các hạn chế bổ sung của Phụ lục V được áp
dụng cho các công trình ngoài khơi cố định hay di động và các tàu khác nằm
trong vùng bán kính 500 m từ các công trình này.
Tài liệu yêu cầu phải
có trên tàu:
- Các tàu có chiều
dài từ 12 m trở lên phải có bản hướng dẫn thải rác.
- Các tàu có tổng
dung tích từ 400 trở lên phải có bản Kế hoạch quản lý rác và Nhật ký rác.
2. Để giảm khả năng gây ô nhiễm biển do rác thải, máy trưởng phải:
Ø Nắm chắc toàn
bộ qui định của phụ lục V- MARPOL để thực hiện.
Ø Cần phải xây
dựng hệ thống chứa các loại rác, phân loại rác, kiểm soát chặt chẽ vấn đề xử lý
rác, thải rác.
Ø Kiểm tra,
nhắc nhở thuyền viên có ý thức với việc xả rác, phân loại, xử lý rác đúng quy
định (các thùng chứa phân loại rác, để ở những nơi thích hợp....)
Ø Duy trì trạng
thái kỹ thuật cảu các thiết bị xử lý rác luôn ở trạng thái tốt
Ø Vận hành
thiết bị đốt rác đúng quy trình.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 34: Trình bày các qui định về ngăn ngừa ô
nhiễm do nước thải từ tàu. Để giảm khả năng gây ô nhiễm biển do nước thải, máy
trưởng cần làm gì?
Yêu cầu:
- Nắm được các qui định của MARPOL, phụ
lục IV: Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu.
- Nắm chắc
cấu tạo, nguyên lý hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống xử lý nước
thải trên tàu.
Hướng dẫn trả lời:
1.Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác
thải từ tàu:
Phụ
lục IV áp dụng cho tất cả các tàu, trừ các tàu có tổng dung tích dưới 200 và
trên tàu có từ 10 người trở xuống. Tàu mới phải áp dụng Phụ lục này khi nó có
hiệu lực và tàu hiện có thì 10 năm sau đó. Nước thải là nước và các phế thải
khác từ nhà vệ sinh, nhà tắm, nước thải từ các buồng bệnh viện, nước thải từ
khoang chứa động vật sống trên tàu..v.v.
Tàu không được phép thải nước thải trong phạm
vi 4 hải lý tính từ bờ gần nhất, trừ khi được trang bị thiết bị xử lý nước thải
phù hợp. Trong phạm vi 4 đến 12 hải lý tính từ bờ gần nhất, nước thải phải được
nghiền và khử trùng trước khi thải.
Để thoả mãn các yêu cầu của Phụ lục này, trên
tàu phải có các trang thiết bị sau: thiết bị xử lý nước phải được phê duyệt;
hoặc hệ thống đường ống và bích nối để thải lên các trạm tiếp nhận.
Điều kiện thải nước thải từ tàu:
- Trong vùng 4
hải lý từ bờ: Không được thải trừ khi tàu có thiết bị xử lý nước thải được
duyệt.
- Trong vùng từ 4 đến 12 hải lý từ bờ gần nhất: Không được thải, trừ khi:
+ Tàu có thiết bị xử lý nước thải được duyệt,
hoặc:
+ Tàu có hệ thống nghiền và khử trùng nước
thải được duyệt.
-
Vùng
cách bờ gần nhất trên 12 hải lý: Thải theo qui định đối với vùng từ 4 đến 12
hải lý từ bờ gần nhất; hoặc nếu nước thải không được nghiền và khử trùng thì
phải thải khi tàu chạy với tốc độ không dưới 4 hải lý/ giờ và cường độ thải do
Chính quyền hành chính qui định.
-
Ngoài
qui định của công ước quốc tế, một số quốc gia còn có thể có những qui định
riêng về nước thải.
1.
Để giảm khả
năng gây ô nhiễm biển do nước thải, máy trưởng phải:
Nắm chắc toàn bộ qui
định của phụ lục IV- MARPOL để thực hiện
Ø Hiểu rõ cấu
tạo, nguyên lý hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống xử lý nước thải
trên tàu.
Ø Cần phải kiểm
soát chặt chẽ vấn đề xử lý nước thải, thải nước thải.
Ø Kiểm tra,
nhắc nhở thuyền viên có ý thức với việc xử lý nước thải, thải nước thải đúng
quy định. Chú ý khi bơm la canh hầm hàng, nước ba lat ra ngoài mạn
Ø Duy trì trạng
thái kỹ thuật của hệ thống và các thiết bị xử lý rác luôn ở trạng thái tốt. Quy
trình vận hành, sơ đồ hệ thống.
Ø Vận hành
thiết bị xử lý nước thải đúng quy trình.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 35: Trên tàu thủy thường được trang bị
những thiết bị chống ô nhiễm nào? Kiểm tra định kỳ các trang thiết bị chống ô
nhiễm như thế nào để bảo đảm các thiết bị luôn ở trạng thái tốt? (định kỳ, nội
dung kiểm tra, cách kiểm tra)
Yêu cầu:
- Nắm được toàn bộ các thiết bị chống ô nhiễm
trên tàu.
- Nắm được qui trình khai thác vận hành, kiểm
tra, bảo dưỡng các máy móc thiết bị chống ô nhiễm trên tàu.
Hướng dẫn trả lời:
- Những trang
thiết bị chống ô nhiễm trên tàu:
+ Hệ thống các két chứa dầu cặn, đường ống và bích nối để
chuyển lên các phương tiện tiếp nhận, các thiết bị chống tràn dầu, hóa chất,
giẻ, mùn cưa...
+ Hệ thống phân ly dầu nước (Oily water
separator)
+ Hệ thống xử lý nước thải (Sewage plan)
+ Máy đốt rác- dầu cặn (Incinerator)
+ Các thùng chứa rác
+ Máy nghiền, xay thực phẩm thức ăn phế thải
+ Các khay hứng dầu
+ Nút bịt lỗ xả nước mạt boong
+ Trang thiết bị cho SOPEP
- Kiểm tra các trang thiết bị chống ô nhiễm:
+ Máy phân ly
dầu nước: Hệ thống phân ly dầu nước phải đảm bảo nồng độ dầu trong dòng thải
không vượt quá 15 ppm và hệ thống phải có thiết bị kiểm soát nồng độ dầu, hệ
thống phải báo động và tự động dừng khi nồng độ dầu trong dòng thải vượt quá 15
ppm. Định ky thử „TEST” các chức năng này. Kiểm tra thử tự động xả dàu về két
dầu cặn.
Để đảm bảo máy phân ly dầu nước luôn hoạt động
tốt cần định kỳ vệ sinh các phần tử lọc bên trong máy, vận hành đúng qui trình
và kiểm tra thiết bị chỉ báo nồng độ dầu trong dòng thải, thiết bị báo động và
dừng hệ thống...
+ Hệ thống xử
lý nước thải: Vệ sinh bảo dưỡng đúng kỳ hạn, vận hành đúng qui trình, kiểm tra
và bổ sung hóa chất đầy đủ và hệ thống liên tục được sục khí.
+ Máy đốt
rác: Bảo dưỡng đúng kỳ hạn, vận hành đúng qui trình, tuân thủ các qui định của
công ước quốc tế (không đốt rác trong cảng, không được đốt một số loại rác:
Plastic, vật liệu bao gói hàng hóa bị hỏng...).
+ Chú ý khi
sử dụng hóa chất để xử lý tràn dầu.
+ Các trang
thiết bị khác phải đảm bảo trạng thái tốt và tính sẵn sàng sử dụng.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 36: Hãy phân loại các loại rác thải trên
tàu thủy. Các biện pháp xử lý rác trên tàu thủy như thế nào để tránh ô nhiễm,
thỏa mãn các quy định và công ước quốc tế?
Yêu cầu:
- Nắm được nguyên tắc phân loại rác.
- Nắm được các qui định và công ước quốc tế
về xử lý rác trên tàu’
Hướng dẫn trả lời:
- Rác trên
tàu thủy được phân loại thành các nhóm như sau:
+ Plastic
+ Giẻ, giấy
+ Kim loại,
thủy tinh, chai lọ
+ Pin, ắc
qui, hóa chất
+ Tro xỉ.
+ Thuốc y tế
hết hạn.
- Rác trên
tàu được chứa vào các thùng chứa theo nhóm.
- Các thùng
chứa được sơn màu đặc trưng (ví dụ: Thùng chứa plastic sơn màu đỏ, giẻ, giấy
sơn màu xanh, kim loại, thủy tinh sơn màu đen, pin, ắc qui sơn màu vàng, tro xỉ
sơn màu xám), bên ngoài ghi chữ dành cho mỗi nhóm.
-Thuốc y tế
hết hạn phải để riêng, thải lên trạm thu gom trên bờ.
- Các thùng
chứa phải có nắp đậy chắc chắn, bằng vật liệu không cháy được.
- Việc xử lý
rác trên tàu phải theo qui định của công ước quốc tế, quốc gia và địa phương.
- Cần phải hiểu rõ các qui định của công ước
quốc tế, quốc gia và địa phương về xử lý rác, thải rác để thực hiện.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 37: Hệ
thống la canh buồng máy và phân ly dầu nước thường được tự động hóa như thế
nào? Khi vận hành hệ thống cần chú ý gì?
Yêu cầu:
-
Nắm
vững hệ thống la canh buồng máy
-
Các chú ý khi vận hành hệ thống la canh
Hướng dẫn trả lời:
Chức năng của
hệ thống la canh buồng máy:
– Bơm chuyển nước
bẩn từ các hố la canh về két chứa chung
– Tách giữ lại
dầu và xả nước không lẫn dầu ra ngoài mạn <15ppm)
Chức năng của hệ
thống tự động điều khiển hệ thống la canh buồng máy:
Ø Điều khiển
hoạt động của bơm la canh để bơm dồn nước từ các hố la canh (bilge well) về két
chứa (bilge tank). Tự động khởi động
bơm la canh khi mức trong các hố la canh cao và dừng khi mức thấp, tự động mở
và đóng các van ở các hố la canh tương ứng theo mức nước la canh trong hố.
Ø Báo động mức
nước ở các hố la canh cao.
Ø Báo bơm la
canh chạy quá lâu (long run) (bơm la
canh và bơm phân ly co thể dùng chung hoăc riêng biệt tùy theo hệ thống cụ thể)
Ø Tự động điều
khiển sự hoạt đông của thiết bị phân ly dầu nước.
Ø Khi nồng độ
dầu trong nước xả ra mạn >15ppm thì báo động, cho nước tuần hoàn trở lại
két hoặc dừng bơm.
Ø Xả dầu về két
chứa khi mức dầu trong bầu phân ly cao.
Ø Kiểm soát
nồng độ dầu trong nước la canh xả ra ngoài mạn (oil content monitoring)
Ø Đếm thời gian làm việc của bơm la canh (time counting)
Hình
37.1 thể hiện sơ đồ một hệ thống bơm la canh và phân ly dầu nước la canh buồng
máy
Nguyên
lý hoạt động của hệ thống:
1-Bơm chuyển nước bẩn từ các hố la canh
về két chứa chung:
Các van mở bằng tay “O” đóng, nguồn khí
nén, nguồn điện săn sàng, mở van hút la canh ở các hố ở cụm van hút (suction valve box), đóng chặn van đẩy
vao bầu phân ly (Oily water separator),
mở van đẩy vao két chứa nước la canh (bilge
tank), để bơm ở chế độ “AUTO”, ấn khởi động. Khi mức trong các hố la canh
nào đó cao, cảm biến mức (auto-start pump
level) tạo tác động điều khiển mở van N để mở van M ở các hố la canh tương
ứng và khởi động bơm hút nước la canh hố đó về két chứa -bilge tank. Khi mức trong các hố la canh thấp, cảm biến mức (auto-stop pump level) tạo tác động điều
khiển đóng van N, đóng M ở các hố la canh tương ứng. Nếu tất cả các hố la canh
đều ở mức thấp thì tạo tác động dừng bơm hút nước la canh.
Nếu vì một lý do nào đó, bơm la canh hoạt
động quá lâu, (Bơm không hút được, bị “Air”, hở ống hút, nước rò nhiều ra hố la
canh …) đến thời gian đặt (long run
alarm) sẽ báo động và tác động dừng bơm.
Van (O) dùng để hút la canh trong hố khi ở
chế độ MANUAL.
Nếu mức nước la canh cao, cảm biến mức la
canh cao (high level alarm) tạo tín hiệu báo động.
2-Phân ly dầu nước la canh, xả nước được
phân ly ra mạn.
Các thiết bị đã thử, kiểm tra sẵn sàng
hoạt động, nguồn khí nén, nguồn điện sẵn sàng.
Sau khi đã nạp đầy nước biển, xả khí ở bầu
phân ly, mở van hút nước la canh từ két chứa la canh (bilge tank) ở cụm van hút (suction
valve box), mở van đẩy vào bầu phân ly (Oily
water separator), mở van hồi nước sau phân ly về két la canh (van 3 ngả,
van chặn), mở van lấy nước mẫu sau phân ly vào thiết bị đo nồng độ. Khởi động
bơm phân ly, theo dõi áp lực, kiểm tra các van A, B,C, D, E, F, chỉ báo nồng độ
dầu.. .Sau một thời gian chắc chắn các thiết bị ổn định, chỉ báo nồng độ dầu
trong giới hạn cho phép thỉ mở van thoát mạn để xả nước sau phân ly ra mạn.
Trong thời gian phân ly, nếu lượng dầu được tách ra nhiều, cảm biến mức dầu tạo
tín hiệu điều khiển mở van điện từ C xả dầu về két chứa dầu thải (oil collecting tank). Khi lượng dầu
trong bầu phân ly được xả gần hết, cảm biến mức dầu tạo tín hiệu điều khiển
đóng van điện từ ngừng xả dầu về két chứa dầu thải.
Nếu nồng độ dầu sau phân ly đạt tới 15ppm
hoặc lớn hơn, thiết bị đo-chỉ báo-giám sát nồng độ dầu (oil content indicator) sẽ tạo tín hiệu báo động, đồng thời tao tín
hiệu điều khiển van 3 ngả cho hồi nước sau phân ly về két chứa, đóng đường xả
ra mạn hoặc tạo tín hiệu điều khiển dừng bơm phân ly.
Van một chiều H có tác dụng duy trì ổn
định áp lực nước trong bầu phân ly để bảo đảm chất lượng lọc ổn định.
Đường nước ngọt sinh hoạt cấp tới thiết bị
(oil content indicator) qua van chặn
để rửa phần tử cảm biến nồng độ sau khi dừng phân ly. Nếu cảm biến sạch, chỉ
báo chính xác thì khi rửa sạch, nồng độ chỉ “0” ppm. Nếu bị bẩn thì có giá trị
cao hơn, cần tháo ra bảo dưỡng, vệ sinh.
Các chú ý khi vận hành hệ
thống:
Ø
Thực
hiện đúng các quy định theo công ước quốc tế MARPOL
Ø
Nước
bơm về két chứa nước la canh phải được tách sơ bộ (qua primary bilge tank) để
giảm nồng độ dầu lẫn trong nước trước khi phân ly. Tuyệt đối không được bơm qua
phân ly nước la canh có lẫn nhiều dầu.
Ø
Không
được phân ly trực tiếp từ các hố la canh.
Ø
Định
kỳ vệ sinh các hố la canh, két chứa, phin lọc. Kiểm tra, rà kín các van hút,
van một chiều, van chặn, van điên từ, van xả khí, van thử kiêm tra…..
Ø
Bơm
la canh/ phân ly phải ở trạng thái tốt.
Ø
Kiểm
tra, chắc chắc sự hoạt động chính xác của các cảm biến mức la canh
Ø
Định
kỳ bảo dưỡng bầu phân ly, các phần tử cảm biến mức dầu/ nước, van điện từ,
nhiệt kế, áp kế, thiết bị hâm sấy….
Ø
Định
kỳ thử, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị chỉ báo, báo động nồng độ dầu trong nước
xả ra mạn sau phân ly, cảm biến mức dầu điều khiển van điện từ xả dầu .
Ø
Vận
hành thiết bị phân ly dầu nước đúng theo quy trình kỹ thuật của hãng chế tạo.
Ø
Các
thiết bị chỉ báo áp suất, lưu lượng, nhiệt độ phải chính xác
Câu 38: Máy đốt rác-dầu cặn (Incinerrator)
thường được tự động hóa như thế nào? Khi vận hành hệ thống cần chú ý những gì?
Yêu cầu:
- Nắm được cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của máy đốt rác-dầu cặn và hệ thống điều khiển
- Những chú ý khi vận hành
Hướng dẫn trả lời:
-
Chức năng của hệ thống máy đốt rác-dầu cặn:
-
Đốt dầu cặn thải ra từ các nguồn khác nhau từ
hoạt động của tàu.
-
Đốt các loại rác thải được phép đốt theo quy
định.
Chức năng của hệ thống tự động điều khiển máy đốt rác-dầu cặn:
Ø Tự động điều
khiển hoạt động của máy khi đốt dầu cặn bảo đảm chế độ đốt cháy thải khí giảm
thiểu ô nhiễm không khí (đủ tiêu chuẩn thải): quá trình đốt (đốt ban đầu, đốt
hòa trộn, dốt dầu thải...) nhiệt độ đốt, lượng dầu phun, lượng không khí cấp, thời gian đốt, quá trình dừng đốt. Chỉ
báo quá trình đốt, các thông số công tác.
Ø Tự động điều
khiển hoạt động của máy khi đốt rác thải rắn được phép đốt, bảo đảm chế độ đốt
cháy thải khí giảm thiểu ô nhiễm không khí (đủ tiêu chuẩn thải): quá trình đốt
đốt ban đầu, đốt hòa trộn, đốt rác thải rắn...), nhiệt độ đốt, lượng dầu phun,
lượng không khí cấp, thời gian đốt, quá trình dừng đốt. Chỉ báo quá trình đốt,
các thông số công tác.
Ø Tự động dừng
đốt theo thời gian đặt
Ø Tự động báo
lỗi hệ thống, dừng đốt
Ø Báo động/ bảo
vệ nhiệt độ khí thải cao, dừng đốt
Ø Khóa liên
động với tác động mở cửa lò đốt để bảo đảm an toàn, dừng đốt
Ø Báo động/ bảo
vệ khi bị tắt lò đốt bất thường (miss fire), dừng đốt
Ø Báo động/ bảo
vệ khi bị áp suất dầu cặn thấp, dừng đốt
Ø Báo động/ bảo
vệ khi bị áp nhiệt độ dầu cặn thấp, dừng đốt
Ø Đếm thời gian
máy hoạt động
Khi vận hành cần chú ý:
ü Tùy theo kết
cấu cụ thể, mỗi hệ thống máy đốt rác có hướng dẫn cụ thể bởi nhà chế tạo:
nguyên lý kết cấu, quy trình vận hành, bảo dưỡng, hiệu chỉnh. Vì vậy, người
khai thác vận hành trước hết cần phải đọc, tìm hiểu cấu trúc và nguyên lý hoạt
động của hệ thống, các chỉ dẫn và phương pháp phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt
động và hiệu chỉnh giá tri đặt của nhà chế tạo.
ü Kiểm tra,
theo dõi sự hoạt động của hệ thống, quá trình đốt, thông số công tác, đánh giá
tình trạng kỹ thuật, khắc phục các khiếm khuyết
ü Lưu ý các
điều quy định trong MARPOL để thực hiện
ü Dầu thải phải
được tách nước, lọc, hâm đủ nhiệt độ đốt
ü Điều chỉnh
sản lượng dầu thải đốt đúng, tránh để nhiệt độ buồng đốt, nhiệt độ khí thải quá
cao
ü Lượng rác
thải rắn kiểm tra, phân loại trước khi đốt theo quy định, lượng rác thải nạp
vào buồng đốt vừa đủ, săp xếp sao cho dễ
cháy.
ü Plastic phải
đốt tách riêng, xác định lượng, giữ lại tro để thai lên bờ.
ü Không đổ dầu
cặn và rác thải đốt chung với nhau, không kiểm soát được nhiệt độ.
ü Định kỳ bảo
dưỡng các thiết bị đốt, vệ sinh buồng đốt
ü Ghi nhật ký
máy đốt rác theo quy định ở MARPOL
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 39: Có bao nhiêu loại cảm biến báo cháy, thường đặt ở đâu? Định kỳ,
kiểm tra hệ thống tự động báo cháy như thế nào để hệ thống hoạt động chính xác?
Yêu cầu
- Hiểu rõ hệ
thống báo cháy trên tàu;
- Quy trình
thử thiết bị và thử tàu;
Hướng dẫn trả lời
Thông thường, có ba loại cảm biến báo cháy
dùng trên tàu thủy: Cảm biến ánh lửa, cảm biến nhiệt độ và cảm biến khói.
Các cảm biến được đặt ở các vị trí theo quy
định. Các vị trí đó có một số tính chất như: không gian hẹp, có khả năng cháy,
... (ví dụ: hành lang, buồng lái, phòng ở, câu lạc bộ, buồng điều khiển, ngoài buồng máy, phía trên máy chính, máy đèn,
khu vực máy lọc, nồi hơi, lò đốt rác...).
Cảm biến báo cháy hầm hàng có loại cảm biến
khói đặt tập trung ở gần trung tâm báo cháy. Các vị trí báo cháy được đặt các đầu
ống hút nối với các ống dẫn về các bầu
cảm biến. Khi cho hệ thống cảm biến hoạt động, quạt hút hút liên tục không khí
mẫu ở các điểm báo cháy về các bầu cảm
biến, phân tích xử lý. Nếu điểm nào có khói sẽ báo cháy ở vị trí đó.
Hệ thống tự động báo cháy bao gồm các cảm
biến (khoảng 20 đến 30 vị trí), bộ xử lý trung tâm, bộ hiển thị vị trí phát tín
hiệu và các thiết bị ngoại vi phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng, ...
Định kỳ (thường 3~6 tháng) thử hệ thống bằng
cách tạo nhiệt độ, ánh lửa hoặc khói (có thiết bị chuyên dùng) để thử tất cả các
cảm biến. Sau khi tạo tín hiệu, thử kiểm tra sự hoạt động của hệ thống xử lý
trung tâm: đèn còi, vị trí báo cháy, thử báo lỗi cảm biến, báo động nguồn, các
chế độ tắt báo động.
Định kỳ cho bảo dưỡng, thử kiểm tra các thiết
bị của hệ thống.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 40: Trên tàu thủy thường được trang bị
những thiết bị, hệ thống cứu hỏa nào? Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ các thiết bị
cứu hỏa như thế nào để bảo đảm các thiết bị sự cố luôn ở trạng thái tốt? (định
kỳ, nội dung kiểm tra, cách kiểm tra)
Yêu cầu:
- Hiểu rõ các loại hệ thống cứu hỏa trên tàu;
- Quy trình kiểm tra, thử, bảo dưỡng thiết bị và thử tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Các hệ thống
cứu hỏa phổ biến nhất gồm:
- Hệ thống
các bình bọt, bình bột xách tay lưu động, cố định;
- Hệ thống
trạm CO2 cố định và bình di động;
- Hệ thống dùng nước: các vòi rồng
- Hệ thống dùng nước phun sương cố định
- Dụng cụ cứu hỏa dùng cát...
Ø Trên tất các
các bình chứa đều được dán nhãn ghi rõ ngày kiểm tra, nạp công chất.
Ø Các thiết bị
có danh mục, loại, số hiệu, hạn kiểm tra để tiện theo dõi quản lý, kiểm tra bảo
dưỡng.
Ø Có biên bản
kiểm tra, giấy chứng nhận của cơ quan đăng kiểm
Ø Định kỳ kiểm
tra: theo hạn, theo kế hoạch của tàu, hằng năm- định kỳ của cơ quan đăng kiểm, theo
thực tế sử dụng, theo kết quả kiểm tra,..
Ø Nội dung được
yêu cầu kiểm tra dói với các thiết bị:
- Kiểm tra bên ngoài thân, vỏ bình;
- Kiểm tra các vòi, quai, khóa, ...;
- Kiểm tra hạn hóa chất sử dụng, thử chất
lượng hóa chất
- Kiểm tra bên trong về áp suất, khối lượng,
hoặc nạp lại công chất;
- Kiểm tra các thiết bị của hệ thống trạm CO2
như ống dẫn, đầu phun, áp lực, van mở, hệ thống điều khiển liên quan (ví dụ
ngắt quạt gió, bơm, ...);
- Thử thủy lực bình chứa CO2 định kỳ.
- Kiểm tra các bình áp lực khí điều khiển,
tác động
- Kiểm tra các van tại các họng cấp nước cứu
hỏa, các vòi cấp nước, khả năng của các khớp nối nhanh, tình trạng của các ống
mềm và độ dài phù hợp, ...
- Thử kiểm tra vòi phun sương chữa cháy cố
định
- Kiểm tra bơm cứu hỏa độc lập (sự cố) có khả
năng cấp nước cứu hỏa cho 02 vòi, phun xa khoảng cách quy đinh (20 m);
- Kiểm tra công tác phân công, huấn luyện
thực tập cứu hỏa trên tàu;
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 41: Các
van đóng nhanh thường được trang bị cho thiết bị nào, nhằm mục đích gì? Nêu
những chú ý khi thử, kiểm tra, bảo dưỡng các van đóng nhanh và cơ cấu điều
khiển.
Yêu cầu:
-
Nắm được vị trí các van đóng nhanh trong
buồng máy
-
Nắm được nguyên lý hoạt động và cấu tạo và
bảo dưỡng các loại van đóng nhanh
Hướng dẫn trả lời:
-
Các van đóng nhanh thường được trang bị cho
các van cấp nhiên liệu (FO, DO), dầu bôi trơn ( LO, CO) từ các két trong buồng
máy (két chứa, két lắng, két trực nhật) tới các thiết bị: máy chính, diesel lai
máy phát điện, nồi hơi, máy lọc li tâm, bơm chuyển dầu...
-
Các van đóng nhanh được trang bị theo quy
định của công ước quốc tế SOLAS nhằm mục đích ngăn chặn nguồn chất cháy xâm
nhập vào không gian buồng máy khi xảy ra sự cố cháy buồng máy, giảm tổn thất,
tăng khả năng ngăn chặn và chữa cháy của hệ thống cứu hỏa.
-
Các van đóng nhanh được điều khiển từ xa ở vị
trí ngoài buồng máy. Khi xảy ra cháy buồng máy, từ vị trí này, chỉ cần thao tác
đơn giản, tất cả các van đóng nhanh sẽ được đóng lại.
-
Hệ thống điều khiển từ xa các van đóng nhanh
có thể ứng dụng các phương pháp sau:
-
Truyền động cơ khí: dây cáp nối với cơ cấu
điều khiển đóng van→ puli dẫn hướng→tay giật
-
Truyền động khí nén: Van khí giảm áp→Chai gió
giảm áp→van điều khiển →Xi lanh khí trợ động →cơ cấu điều khiển đóng van.
Những
chú ý khi thử, kiểm tra, bảo dưỡng các van đóng nhanh và cơ cấu điều khiển:
ü Định kỳ kiểm
tra, thử các van đóng nhanh theo quy định: kế hoạch của tàu (tháng, quý, trước
khi đến cảng...), chu kỳ kiểm tra đăng kiểm. Khắc phục ngay các khiếm khuyết.
ü Định kỳ kiểm
tra, bảo dưỡng các hệ truyền động, tay giật, dây cáp, puly, cơ cấu điều khiển
van, tránh bị kẹt, không đồng bộ, hệ thống ống, van, áp kế, chai gió...
ü Dấu hiệu vị
trí điều khiển van đóng nhanh, sơ đồ hệ thống
ü Luôn duy trì
đủ áp suất trong chai gió điều khiển van đóng nhanh (áp kế, xả nước)
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 42: Các
nút dừng khẩn cấp thường được trang bị cho thiết bị nào, nhằm mục đích gì, vị
trí lắp đặt ở đâu? Nêu những chú ý khi thử, kiểm tra, bảo dưỡng các cơ cấu và
hệ thống điều khiển.
Yêu cầu:
-
Nắm được vai trò và vị trí lắp đặt các nút
dừng khẩn cấp
-
Nắm được các chú ý khi thử, kiểm tra, bảo
dưỡng các cơ cấu và hệ thống điều khiển.
Hướng dẫn trả lời:
Các nút dừng khẩn cấp được trang bị nhằm mục đích chung
là để người sử dụng có thể dừng thiết bị nhanh nhất, thao tác đơn giản khi có
nguy cơ sự cố hoặc xảy ra sự cố, giảm thiểu các tổn thất.
Các nút dừng khẩn cấp thường được trang bị cho thiết bị:
Máy chính: nút dừng sự cố riêng cho máy chính ở trạm điều
khiển máy chính, người điều khiển dừng máy chính khi M/E có sự cố, khóa không
cho khởi động máy ngoài ý muốn.
Liên hợp: Máy chính-Máy đèn-Nồi hơi-Máy lọc li tâm-Quạt
thông gió buồng máy- Các bơm chuyển dầu...: Nút dừng sự cố được bố trí ngoài
buồng máy, khi bị cháy buồng máy, ấn nút này để dừng các thiết bị trên, giảm
tổn thất, giảm nguồn nhiệtm chất gây cháy, tăng khả năng chữa cháy của hệ thống
cứu hỏa.
Bơm dầu cặn: Nút dừng sự cố bố trí ở gần bích nối thải
dầu cặn để người vận hành dừng bơm kịp thời nếu thấy nguy cơ gây tràn dầu, ô
nhiễm dầu khi bơm thải dầu cặn lên thiết bị chứa.
Bơm thủy lực tời cẩu: Nút dừng sự cố bố trí ở vị trí
người điều khiển tời cẩu để người vận hành dừng bơm kịp thời nếu thấy nguy cơ
gây nguy hiểm, rò dầu, tràn dầu, ô nhiễm dầu khi hệ thống tời cẩu làm việc.
Bơm chuyển dầu: Nút dừng sự cố bố trí ở vị trí hệ thống
bich, van phân phối để chuyển dẩu giữa các két. Người vận hành có thể dừng bơm
kịp thời nếu thấy nguy cơ gây nguy hiểm, rò dầu, tràn dầu, ô nhiễm dầu khi bơm
chuyển dầu (tùy theo thực tế từng tàu)
Những
chú ý khi thử, kiểm tra, bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống điều khiển.
ü Định kỳ kiểm
tra, thử tác động các nút dừng sự cố theo quy định: kế hoạch của tàu (tháng,
quý, trước khi đến cảng...), chu kỳ kiểm tra đăng kiểm. Khắc phục ngay các
khiếm khuyết.
ü Định kỳ kiểm
tra, bảo dưỡng các bảng điều khiển, nút điều khiển, mạch điều khiển, cơ cấu an
toàn tránh thao tác nhầm lẫn, thiết bị trợ động dừng, thiết bị báo động, tín
hiệu...
ü Dấu hiệu vị
trí nút dừng sự cố, dễ nhận biết, thông
báo hướng dẫn, sơ đồ.
ü Các bảng điều
khiển trên boong kín nước
ü Hướng dẫn
RESET sau khi ấn nút dừng sự cố.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 43: Trước
khi tàu rời cảng (Departure) cần phải kiểm tra, thử các hạng mục nào? Kiểm tra
như thế nào? Cho ví dụ.
Yêu cầu:
- Trình bày quy trình thực hiện hoạt động của
tàu khi rời cảng
- Công việc kiểm tra cụ thể các hạng mục khi
tàu rời cảng;
Hướng dẫn trả
lời:
Chế độ tàu rời cảng (Departure) là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm,
đòi hỏi các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, độ tin cậy cao và
đặc biệt là sự cẩn trọng của người vận hành, điều khiển. Trong hệ thống quản lý
an toàn đối với một tàu cụ thể có quy trình hướng dẫn thực hiện cho các bộ phận
để bảo đảm an toàn khi tàu rời cảng.
Sau đây là ví dụ về quy trình thực hiện các công việc cơ
bản trước khi tàu rời cảng cho bộ phận boong và máy:
Ø Thuyền trưởng
phải thông báo trước cho Máy trưởng, Đại phó để các bộ phận có đủ thời gian
chuẩn bị cho tàu rời cảng.
-
Dưới sự chỉ đạo của Thuyền trưởng, Sỹ quan
boong đi ca phải kiểm tra các trang thiết bị và các vấn đề khác liên quan đến
chuyến đi theo “Danh mục kiểm tra tàu rời cảng của bộ phận boong”
-
Sỹ quan trực ca boong phải kiểm tra và thử máy lái theo các hạng mục
trong mẫu “Thử máy lái” trước khi tàu chạy ít nhất 12 giờ. Kết quả của việc
kiểm tra phải được ghi vào nhật ký.
-
Trước khi rời cảng Thuyền trưởng phải trực
tiếp chỉ thị cho các trưởng bộ phận phải kiểm tra người trốn trên tàu. Nếu phát
hiện thấy người trốn trên tàu thì phải đưa lên bờ trước khi tàu chạy.
-
Dưới sự chỉ đạo của Máy trưởng, các Sỹ quan
máy kiểm tra các trang thiết bị mình phụ trách và báo cáo tình trạng kỹ thuật
cho Máy trưởng. Trước mỗi chuyến đi, Sỹ quan máy đi ca kiểm tra và ghi nhận lại
theo “Danh mục kiểm tra tàu rời cảng của bộ phận máy”
-
Trước mỗi chuyến đi, Máy trưởng kết hợp với
Đại phó phải đảm bảo chức năng và sự bố trí hợp lý các thiết bị phòng ngừa ô
nhiễm, kiểm tra theo “Danh mục kiểm tra trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm”. Bất
kỳ sự thiếu sót nào phát hiện thấy phải sửa chữa ngay trước khi tàu chạy.
-
Máy trưởng phải chỉ thị Máy nhất chuẩn bị máy
theo quy trình chuẩn bị sẵn sàng máy cho
tàu rời cảng (Proceduce of Standby Engine for Departure). Kiểm tra tình trạng
thoả mãn yêu cầu của các trang thiết bị an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm.
-
Máy trưởng phải chỉ thị Máy hai kiểm tra, lấy
số liệu các két dầu và các két khác trong buồng máy, ghi lại các số liệu báo
Thuyền trưởng và Đại phó (Tank Condition for Departure).
-
Đồng hồ buồng máy phải đặt đồng bộ với đồng
hồ buồng lái.
-
Trước khi tàu chạy Máy trưởng phải kiểm tra chắc chắn các trang thiết bị an toàn ở buồng
máy ở trạng thái tốt, săn sàng hoạt động. Bất kỳ sự thiếu sót nào phát hiện
thấy phải phắc phục ngay trước khi tàu chạy.
-
Thuyền viên trực ca theo sự phân công ở chế
độ tàu rời cảng và theo mệnh lệnh của Máy trưởng.
-
Khi mọi việc chuẩn bị đã hoàn tất, Máy trưởng
phải báo cáo tình trạng kỹ thuật máy và khẳng định với Thuyền trưởng là đã hoàn
thành việc chuẩn bị, bộ phận máy sẵn sàng.
-
Khi điều động tàu, Máy trưởng và các Sỹ quan
máy phải có mặt ở buồng máy để kiểm tra, vận hành máy móc theo yêu cầu của
buồng lái.
Các công việc cần kiểm tra và thực hiện theo trình tự danh
mục được quy định trong: ‘Departure Check List for Engine Department’. Công
việc thử, kiểm tra phải được thực hiện, đánh dấu, ghi chú và ký xác nhận hoàn
thành trước khi tàu chính thức rời cảng ít nhất 30 phút.
Ví dụ về ‘Departure Check List for Engine
Department’:
ü Tên cảng
ü Thời gian
ü Hệ thống giám
sát, tín hiệu, báo động (đèn, còi, chuông)
ü Hệ thống
thông tin liên lạc
ü Hệ thống tay
trang truyền lệnh giữa buồng lái và buồng điều khiển trung tâm;
ü Hệ thống máy
lái, thử góc lái tối đa với tất cả các máy lái;
ü Hệ thống khởi
động đảo chiều với máy chính;
ü Hâm máy chính
ü Hệ thống điều
khiển bước chân vịt (nếu có);
ü Hệ thống máy
nén, khí nén, khí điều khiển, khí dịch vụ;
ü Máy phát
điện, máy phát sự cố sẵn sàng
ü Máy via ngắt
ü Hệ thống phục
vụ máy chính, van thông biển
ü Tình trạng
sẵn sàng hoạt động của các hệ thống, thiết bị phụ;
ü Hệ thống neo,
tời, cứu hỏa;
ü Thử máy
chính, chân vịt mũi....
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 44: Trước khi tàu đến cảng (Arrival) cần phải kiểm tra, thử các hạng
mục nào? Kiểm tra như thế nào? Cho ví dụ.
Yêu cầu:
- Trình bày
quy trình thực hiện hoạt động của tàu khi đến cảng
- Công việc
kiểm tra cụ thể các hạng mục trước khi tàu đến cảng;
Hướng dẫn trả
lời:
Chế độ tàu đến cảng (Arrival) là một hoạt động của tàu
trong trạng thái nguy hiểm, đòi hỏi các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ
thuật tốt, độ tin cậy cao và đặc biệt là sự cẩn trọng của người vận hành, điều
khiển. Trong hệ thống quản lý an toàn đối với một tàu cụ thể có quy trình hướng
dẫn thực hiện cho các bộ phận để bảo đảm an toàn khi tàu đến cảng.
Ví dụ về quy trình thực hiện các công việc cơ bản trước
khi tàu đến cảng cho bộ phận boong và máy:
-
Thuyền trưởng kiểm tra thông tin về khu vực
cảng tới như thuỷ triều, dòng chảy, luồng lạch… và thông báo thời gian và kế
hoạch ma nơ đến cảng cho các bộ phận để chuẩn bị.
-
Trước khi tàu đến vị trí ma nơ đến cảng ít
nhất là 12 giờ, bộ phận boong kiểm tra máy lái theo các dang mục trong biểu mẫu
“Thử máy lái” và “Danh mục kiểm tra tàu đến cảng của bộ phận boong”. Bộ phận
máy kiểm tra theo “Danh mục kiểm tra tàu đến cảng của bộ phận máy” (Arrival
Check List For Engine Department)
-
Hệ thống thông tin
-
Thử lùi máy trước ít nhất 12 giờ.
-
Chuyển đổi nhiên liệu (nếu cần) trước ít nhất
1 giờ
-
Chạy thêm tổ hợp diesel lai máy phát điện, câp điện nguồn cho hệ
thống tời, neo...
-
Chuẩn bị các hệ thống phục vụ: nồi hơi, chưng
cất nươc, máy lọc, hệ thống khí nén.....
-
Máy phát sự cố sẵn sàng
-
Kiểm tra các két, báo cáo số liệu ((Tank
Condition for Arrival).
-
Báo sẵn sàng
-
Ví dụ về (Arrival Check List For Engine Department):
ü Tên cảng
ü Thời gian
ü Hệ thống giám
sát, tín hiệu, báo động (đèn, còi, chuông)
ü Hệ thống
thông tin liên lạc
ü Hệ thống tay
trang truyền lệnh giữa buồng lái và buồng điều khiển trung tâm;
ü Hệ thống máy
lái, thử góc lái tối đa với tất cả các máy lái;
ü Hệ thống khởi
động đảo chiều với máy chính; (Astern Test)
ü Hệ thống điều
khiển bước chân vịt (nếu có);
ü Hệ thống máy
nén, khí nén, khí điều khiển, khí dịch vụ;
ü Máy phát
điện, máy phát sự cố sẵn sàng
ü Hệ thống phục
vụ máy chính, van thông biển
ü Tình trạng
sẵn sàng hoạt động của các hệ thống, thiết bị phụ;
ü Hệ thống neo,
tời, cứu hỏa;
ü Thử chân vịt
mũi....
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 45: Việc tính toán lượng nhiên liệu tiêu
thụ cho chuyến đi được xây dựng như thế nào? Cho ví dụ minh họa
Yêu cầu:
- Nắm được các thông số kỹ thuật của máy chính, máy đèn
và nồi hơi, đặc biệt là lượng nhiên liệu tiêu thụ ở các chế độ tải khác nhau.
- Nắm được thời gian và chế độ hoạt động các máy móc kể
trên
Hướng dẫn trả lời:
1.
Dự tính lượng
nhiên liệu tiêu thụ cho chuyến đi:
- Lượng nhiên
liệu tiêu thụ cần thiết cho chuyến đi được tính toán cho cả lượt đi và lượt về.
Trước khi tính toán lượng nhiên liệu này cần phải biết rõ quãng đường và vận
tốc tàu ở cả lượt đi và lượt về (sẽ khác nhau), lượng nhiên liệu tiêu thụ trong
1 giờ của máy chính, máy đèn và nồi hơi. Cần quan tâm tới điều kiện thời tiết.
- Lượng nhiên
liệu cần thiết cho máy chính:
Để xác định
được lượng nhiên liệu này cần phải tính được thời gian máy chính chạy trên cơ
sở quãng đường hành trình (do Thuyền trưởng cung cấp) và vận tốc tàu ở lượt đi
và lượt về. Biết được lượng nhiên liệu tiêu thụ trong một giờ của máy chính ở manơ, chế độ balat và chế độ toàn tải, ta có
thể tính được lượng nhiên liệu chi phí cho máy chính ở lượt đi và lượt về.
- Lượng nhiên
liệu tiêu thụ cho diesel lai máy phát:
Để xác định
được lượng nhiên liệu tiêu thụ cho các diesel lai máy phát, ta cần biết được
thời gian dự kiến tàu neo đậu (ở cả hai đầu bến) và thời gian đổi balat, tàu
làm hàng trong cảng (các thời gian này sẽ được thông báo trong Hướng dẫn chuyến
đi của chủ hàng).
Lượng nhiên liệu chi phí cho các diesel lai
máy phát sẽ được tính cả khi tàu hành trình (thường chạy 1 máy phát), khi tàu
neo đậu (chạy 1 máy phát) và khi đổi balat, tàu làm hàng trong cảng (thường
chạy 2 máy phát).
- Lượng nhiên
liệu tiêu thụ cho nồi hơi: Lượng nhiên liệu tiêu thụ cho nồi hơi được dự tính
chủ yếu khi nồi hơi kinh tế không hoạt động (Khi tàu neo đậu, trong cảng).
- Lượng nhiên
liệu tiêu thụ cho máy đốt rác (nếu có): Lượng tiêu thụ nhiên liệu cho máy đốt
rác khá nhỏ, có thể không cần thiết phải dự tính tùy theo mỗi con tàu.
- Lượng nhiên
liệu dưới đáy các két chứa mà không thể bơm lên được (Dead Oil): Tùy theo mỗi
tàu.
- Lượng nhiên
liệu dự phòng (Margin Oil): Lượng nhiên liệu dự phòng an toàn thông thường tính
bằng 20% tổng các lượng dầu đã xác định ở trên. Tuy nhiên, một số chủ tàu hoặc
chủ hàng có thể có qui định riêng cho dầu dự phòng. (Ví dụ: Dầu dự phòng trong
những chuyến đi dài nhất cũng không được vượt quá lượng dầu sử dụng trong 7
ngày và trong những chuyến đi ngắn nhất cũng không dưới 3 ngày).
Ø Lượng dầu dự
kiến cho chuyến đi bằng tổng các lượng dầu đã được xác định ở trên. Lập bảng
tính giải trình. So sánh lượng nhiên liệu hiện tại, xác định lượng nhiên liệu
cần cấp. Ký xác nhận.
Ø Báo cáo
thuyền trưởng, ký xác nhận. Thuyền trưởng báo các nơi cần thiết.
2. Cho ví dụ minh họa: Dự tính cho
một chuyến đi cụ thể của một con tàu cụ
thể.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
No comments:
Post a Comment