Thursday, July 30, 2015

Bộ câu hỏi và đáp án thi máy trưởng tàu hạng nhất ( Công suất máy chính > 3000 Kw) - Phần 2


Bộ câu hỏi và đáp án thi máy trưởng tàu hạng nhất ( Công suất máy chính > 3000 Kw) - Phần 1
Quy trình vận hành máy lọc dầu LO Mitshubishi SJ10, loại có bơm riên
Quy trình vận hành máy phát điện (máy đèn) trên tàu thủy
Quy trình vận hành máy phát điện sự cố (Emergency Generator) trên tàu thủy
Quy trình vận hành xuồng cứu sinh trên tàu thủy

Câu 46: Khi tàu hoạt động trong điều kiện khai thác đặc biệt (thời tiết xấu, băng giá, vùng nước bẩn hoặc vùng nước nông), máy trưởng cần chú ý đến những gì để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, tàu và hàng hóa?

Yêu cầu:

- Xác định đây là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Nắm được những khó khăn và dự kiến được những hậu quả có thể xảy ra khi tàu hoạt động trong điều kiện thời tiết xấu, băng giá, vùng nước bẩn hoặc vùng nước nông.

- Nắm được đặc điểm công tác của các thiết bị buồng máy

- Nắm được nguyên tắc bố trí ca trực theo qui định của công ước quốc tế STCW



Hướng dẫn trả lời:
- Chế độ tàu hoạt động trong điều kiện khai thác đặc biệt (thời tiết xấu, băng giá, vùng nước bẩn hoặc vùng nước nông) là hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm (Critical Shipboard Operation), đòi hỏi các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, độ tin cậy cao và đặc biệt là sự cẩn trọng của người vận hành, điều khiển. Trong hệ thống quản lý an toàn đối với một tàu cụ thể có quy trình hướng dẫn thực hiện cho các bộ phận để bảo đảm an toàn cho người, tàu và hàng hóa khi tàu hoạt động trong điều kiện khai thác đặc biệt, Thuyền trưởng, máy trưởng cần thực hiện nghiêm theo quy trình đã được hướng dẫn trong hệ thống quản lý an toàn.
- Khi tàu hoạt động trong những điều kiện khai thác đặc biệt, máy trưởng cần điều chỉnh bổ sung nhân lực tăng cường cho việc trực ca buồng máy. Ngoài ra cần chú ý đến điện năng tiêu thụ khi phải chuyển chế độ khai thác, đồng thời phải lệnh cho các ca trực cần chú ý và thực hiện các công việc cần thiết, quy định gọi máy trưởng, (ghi sổ lệnh của máy trưởng, các ca trực đọc- ký xác nhận, ghi vào nhật ký, sổ sách...)
- Khi tàu hoạt động trong điều kiện thời tiết xấu (bão, gió), ngoài việc chọn chế độ khai thác thích hợp (thường giảm vòng quay khai thác) cần đặc biệt chú ý:
+ Khả năng bị quá tốc: Thường xảy ra khi tàu chạy Balat.
+ Quá tải về mô men hoặc quá tải về nhiệt.
+ Các thông số về nhiên liệu, đặc biệt là chất lượng nhiên liệu (Cặn bẩn, nước lẫn trong nhiên liệu)
+ Các thông số về dầu bôi trơn, đặc biệt là mức dầu trong két chứa (Sump tank).
+ Hệ thống nước biển và la canh buồng máy.
+ Gia cố, chằng buộc các thiết bị, vật tư...
+ Tình trạng vỏ tàu.
- Khi tàu tàu hoạt động trong điều kiện băng giá cần chú ý:
+ Thử, kiểm tra chắc chắn hệ thống hâm, sấy, sưởi hoạt động tốt.
+ Hệ thống làm mát bằng nước biển có thể bị tắc do băng đá, nhất là hộp van thông biển: Cần chuẩn bị sẵn sàng thiết bị xông hơi khi cần thiết.
+ Chân vịt có thể bị mẻ vỡ hoặc biến dạng do va phải băng đá làm mất cân bằng, gây rung động: Cần sẵn sàng giảm máy khi cần thiết.
+ Các đường ống nước trên boong có thể bị vỡ do đóng băng bên trong: Cần xả hết nước trong ống trước khi tàu vào vùng băng giá. Chú ý ống nước ngọt từ két mũi về buồng máy.
+ Các thiết bị thủy lực trên boong có thể bị hư hỏng do băng đá làm hỏng các phớt làm kín khi khởi động thiết bị hoặc dầu thủy lực bị đông đặc. Hâm, sấy dầu.
- Khi tàu hoạt động trong vùng nước bẩn hoặc vùng nước nông:
+ Tắc bẩn các sinh hàn làm mát, van thông biển, lọc nước biển
+ Khi tàu vào vùng nước nông cần chú ý theo dõi tải máy chính, sẵn sàng giảm máy khi cần thiết, đề phòng mắc cạn.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 47: Khi tàu chạy trong khu vực tầm nhìn hạn chế, vùng nhiều tàu  bè qua lại, máy trưởng chú ý đến những gì để bảo đảm an toàn cho thuyền viên, tàu và hàng hóa?
Yêu cầu:
- Xác định đây là một hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm. Nắm được những khó khăn và dự kiến được những hậu quả có thể xảy ra khi tàu hoạt động trong khu vực tầm nhìn hạn chế, vùng nhiều tàu  bè qua lại.
- Nắm được nguyên tắc thực hiện ca trực theo qui định của công ước quốc tế STCW
Hướng dẫn trả lời:
- Chế độ tàu hoạt động trong vực tầm nhìn hạn chế, vùng nhiều tàu  bè qua lại là hoạt động của tàu trong trạng thái nguy hiểm (Critical Shipboard Operation), đòi hỏi các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, độ tin cậy cao và đặc biệt là sự cẩn trọng của người vận hành, điều khiển. Trong hệ thống quản lý an toàn đối với một tàu cụ thể có quy trình hướng dẫn thực hiện cho các bộ phận để bảo đảm an toàn cho người, tàu và hàng hóa khi tàu hoạt động trong điều kiện khai thác đặc biệt, Thuyền trưởng, máy trưởng cần thực hiện nghiêm theo quy trình đã được hướng dẫn trong hệ thống quản lý an toàn.
Khi tầm nhìn bị hạn chế, máy trưởng cần chú ý:
+ Điều chỉnh nhân lực trực ca  khi cần thiết và Máy trưởng phái có mặt ở buồng máy khi có yêu cầu.
+ Máy chính sẵn sàng làm việc ở công suất lớn nhất có thể.
+ Khí nén hoặc hơi luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ cho các tín hiệu âm thanh vào bất kỳ lúc nào khi buồng lái yêu cầu để thay đổi tốc độ hoặc hướng tàu.
+ Các máy móc phụ dùng trong quá trình ma-nơ phải luôn ở trạng thái sẵn sàng.
- Khi tàu hành trình trong khu vực nhiều tàu bè qua lại, máy trưởng cần chú ý:
+ Điều chỉnh nhân lực trực ca  khi cần thiết và Máy trưởng phái có mặt ở buồng máy khi có yêu cầu.
+ Máy chính sẵn sàng làm việc ở công suất lớn nhất có thể.
 + Tất cả các máy móc liên quan tới việc điều động tàu có thể phải chuyển sang chế độ điều động bằng tay ngay lập tức.
+ Công suất điện dự trữ có thể cung cấp đủ cho máy lái và các yêu cầu khác trong khi điều động.
+ Máy lái sự cố và các thiết bị phụ khác phải sẵn sàng hoạt động ngay lập tức.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 48. Hãy nêu quy trình tháo, bảo dưỡng một đơn vị xi lanh máy chính 4 kỳ.
Yêu cầu:
 -Trình bày quy trình và chú ý cơ bản khi tháo, bảo dưỡng, lắp lại các chi tiết chính như: nắp xi lanh, các chi tiết nhóm piston – biên, sơ my xi lanh, các bạc trục, bạc biên… của đơn vị xi lanh động cơ 4 kỳ
 -Công việc đo đạc, kiểm tra vết nứt và các khuyết tật của chi tiết. Đánh giá kết quả đo, kiểm tra các chi tiết.
Hướng dẫn trả lời:
Quy trình tháo, bảo dưỡng một đơn vị xi lanh máy chính 4 kỳ:
1-Công tác chuẩn bị : là yếu tố quan trọng nhất
Ø  Đọc, tìm hiểu kỹ hướng dẫn tháo, kiểm tra, lắp các chi tiết của hãng chế tạo. Các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Ø  Photo bản vẽ hướng dẫn, số liệu kỹ thuật kiểm tra- tháo-lắp, kết cấu, vật tư cần thay mới… để tham khảo trong khi thưc hiện.
Ø  Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ tháo lắp chuyên dùng ở trạng thái tốt
Ø  Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ đo chuyên dùng ở trạng thái tốt, chú ý  mặt bằng, không gian, các thiết bị đánh dấu, máy via, thiết bị nâng, khí nén dịch vụ, palăng, maní, dây treo- buộc, thiết bị kê, cố định an toàn, chiếu sáng, thùng chứa cặn, chậu rửa, máy mài vệ sinh, kiểm tra vết nứt (Micro check color), pan me, dây chì….
Ø  Chuẩn bị, kiểm tra vật tư, phụ tùng dự trữ cần thiết để thay thế phải đầy đủ, ở trạng thái tốt.
Ø  Kế hoạch thực hiện: thời gian, tiến độ, họp an toàn trước khi thực hiện, nhân lực, phân công nhiệm vụ, kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp các nhóm làm việc: trên- dưới, thống nhất các hiệu lệnh, thông tin, an toàn, quy định bảo hộ lao động khi làm việc….
2-Tháo,vệ sinh, kiểm tra, thay các chi tiết, lắp lại
Cần chú ý các yếu tố sau:
Ø  Nắp xi lanh: đánh dấu các đai ốc, bulong quan trọng, lực tháo, áp suất thủy lực tháo/ lắp, thứ tự tháo. Kiểm tra vết nứt, thử kín, rà các mặt lắp ráp, các gioăng làm kín phải thay.
Ø  Piston: vệ sinh buồng đốt trước khi rút piston, ta rô ren lỗ lắp bulong cẩu piston, kiểm tra đo các kích thước piston, sec măng, vành trượt, ắc piston- bạc ắc, lỗ ắc- nắp lỗ ắc, độ đổ piston (đâm biên), gioăng làm kín dầu làm mát đỉnh piston, bu lông liên kết đỉnh, phanh hãm bu long....
Ø  Sơ mi xilanh: Đo kích thước sơmi xi lanh (vị trí đo, độ côn - ôvan, đánh dấu vị trí trước khi rút, vệ sinh block vị trí lắp gioăng kín nước làm mát, lắp gioăng kín nước, ép sơ mi, đo kiểm tra sự thay đổi kích thước sơ mi ở vị trí lắp gioăng nước trước/sau khi ép sơ mi vào block.
Ø  Bạc biên: Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, khe hở dầu
Ø  Bulong biên: kiểm tra vết nứt, độ dãn dài (áp suất xiết), lực tháo lắp bulong bạc biên
Ø  Cổ biên: Kích thước cổ biên- bề mặt, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Bạc trục: Chú ý cách tháo/ lắp theo chỉ dẫn, chiều hướng. Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, cách kiểm tra khe hở dầu. Lực tháo lắp bulong bạc trục
Ø  Cổ Trục: Kích thước cổ trục nếu đo được, đo độ thẳng tâm-bề mặt- độ tròn, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Độ co bóp trục khuỷu.
Ø  Lập hồ sơ kỹ thuật, số liệu đo kiểm tra sau khi lắp, chạy thử, đánh giá với tiêu chuẩn kỹ thuật, lưu, báo cáo.
Ø  Làm Báo cáo  hoàn thành hạng mục theo CMS (Chief Engineer’s Survey Report). Trình PKT công ty, Đăng kiểm
---------------------------------------------------------------------------------------------------------


Câu 49. Hãy nêu quy trình tháo, bảo dưỡng một đơn vị xi lanh máy chính 2 kỳ quét thẳng có pa tanh bàn trượt.

Yêu cầu:

 -Trình bày quy trình và chú ý cơ bản khi tháo, bảo dưỡng, lắp lại các chi tiết chính như: supap xả, nắp xi lanh, các chi tiết nhóm piston - cán-bộ làm kín cán, đầu chữ thập, bạc đầu chữ thập, bạc bàn trượt-bàn trượt, sơ my xi lanh, biên, bạc biên-cổ biên, bạc trục- cổ trục, … của đơn vị xi lanh động cơ 2 kỳ quét thẳng có patanh bàn trượt.

 -Công việc đo đạc, kiểm tra vết nứt và các khuyết tật của chi tiết. Đánh giá kết quả đo, kiểm tra các chi tiết.

Hướng dẫn trả lời:

Quy trình tháo, bảo dưỡng1 đơn vị xi lanh máy chính 2 kỳ quét thẳng có pa tanh bàn trượt:

1-Công tác chuẩn bị: là yếu tố quan trọng nhất

Ø Đọc, tìm hiểu kỹ hướng dẫn tháo, kiểm tra, lắp các chi tiết của hãng chế tạo. Các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Ø Photo bản vẽ hướng dẫn, số liệu kỹ thuật kiểm tra- tháo-lắp, kết cấu, vật tư cần thay mới… để tham khảo trong khi thực hiện.
Ø Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ tháo lắp chuyên dùng ở trạng thái tốt
Ø Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ đo chuyên dùng ở trạng thái tốt, chú ý  mặt bằng, không gian, các thiết bị đánh dấu, máy via, thiết bị nâng, khí nén dịch vụ, palăng, maní, dây treo- buộc, thiết bị kê, cố định an toàn, chiếu sáng, thùng chứa cặn, chậu rửa, máy mài vệ sinh, kiểm tra vết nứt (Micro check color), pan me, dây chì….
Ø Chuẩn bị, kiểm tra vật tư, phụ tùng dự trữ cần thiết để thay thế phải đầy đủ, ở trạng thái tốt.
Ø Kế hoạch thực hiện: thời gian, tiến độ, họp an toàn trước khi thực hiện, nhân lực, phân công nhiệm vụ, kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp các nhóm làm việc: trên- dưới, thống nhất các hiệu lệnh, thông tin, an toàn, quy định bảo hộ lao động khi làm việc….
2-Tháo,vệ sinh, kiểm tra, thay các chi tiết, lắp lại
Cần chú ý các yếu tố sau:
Ø  Supap xả: mài rà nấm-xe độ mài mòn, góc mài- thử kín, bộ làm kín cán su pap, xilanh khí lò xo, các van an toàn, các van 1 chiều, kích thước lắp láp...
Ø  Nắp xi lanh: đánh dấu các đai ốc, bulong quan trọng, lực tháo, áp suất thủy lực tháo/ lắp, thứ tự tháo. Kiểm tra vết nứt, thử kín, rà các mặt lắp ráp, các gioăng làm kín phải thay.
Ø  Piston: vệ sinh buồng đốt trước khi rút piston, ta rô ren lỗ lắp bulong cẩu piston, kiểm tra đo các kích thước piston, sec măng, gioăng làm kín dầu làm mát đỉnh piston, bu lông liên kết đỉnh, phanh hãm bu long....
Ø  Cán piston-Bộ làm kín: Kích thước cán, khe hở vòng làm kín, độ mài mòn vành làm kín...
Ø  Cách tháo/ lắp ống lồng dầu làm mát piston
Ø  Sơ mi xilanh: Đo kích thước sơmi xi lanh (vị trí đo, độ côn - ôvan, đánh dấu vị trí trước khi rút, vệ sinh block vị trí lắp gioăng kín nước làm mát, lắp gioăng kín nước, ép sơ mi, đo kiểm tra sự thay đổi kích thước sơ mi ở vị trí lắp gioăng nước trước/sau khi ép sơ mi vào block.
Ø  Cách đo kiểm tra khe hở  bạc bàn trượt. Mặt bàn trượt
Ø  Đầu chữ thập: kích thước, bề mặt đầu chữ thập, bề mặt- khe hở dầu bạc chữ thập
Ø  Cách tháo/ lắp biên, bạc biên.
Ø  Bạc biên: Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, khe hở dầu
Ø  Bulong biên: kiểm tra vết nứt, độ dãn dài (áp suất xiết), lực tháo lắp bulong bạc biên
Ø  Cổ biên: Kích thước cổ biên- bề mặt, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Bạc trục: Chú ý cách tháo/ lắp theo chỉ dẫn, chiều hướng. Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, cách kiểm tra khe hở dầu. Lực tháo lắp bulong bạc trục
Ø  Cổ Trục: Kích thước cổ trục nếu đo được, đo độ thẳng tâm-bề mặt- độ tròn, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Độ co bóp trục khuỷu.
Ø  Lập hồ sơ kỹ thuật, số liệu đo kiểm tra sau khi lắp, chạy thử, đánh giá với tiêu chuẩn kỹ thuật, lưu, báo cáo.
Ø  Làm Báo cáo hoàn thành hạng mục theo CMS (Chief Engineer’s Survey Report). Trình PKT công ty, Đăng kiểm để xác nhận hạng mục CMS đã kiểm tra.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 50. Hãy nêu quy trình tháo, bảo dưỡng một diesel lai máy phát điện chính.
Yêu cầu:
-       Trình bày quy trình tháo, bảo dưỡng một diesel lai máy phát điện chính. Những chú ý cần thiết
Hướng dẫn trả lời:
1-Công việc chuẩn bị: là yếu tố quan trọng nhất
Ø Đọc, tìm hiểu kỹ hướng dẫn tháo, kiểm tra, lắp các chi tiết của hãng chế tạo. Các tiêu chuẩn kỹ thuật, lắp ráp.
Ø Xác định chế độ bảo dưỡng sửa chữa: theo giờ hoạt động/ hư hỏng / sự cố?
Ø Photo bản vẽ hướng dẫn, số liệu kỹ thuật kiểm tra- tháo-lắp, kết cấu, vật tư cần thay mới… để tham khảo trong khi thực hiện.
Ø Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ tháo lắp chuyên dùng ở trạng thái tốt, cờ lê lực,…
Ø Chuẩn đầy đủ, kiểm tra các dụng cụ đo chuyên dùng ở trạng thái tốt, chú ý  mặt bằng, không gian, các thiết bị đánh dấu, máy via, thiết bị nâng, khí nén dịch vụ, palăng, maní, dây treo- buộc, thiết bị kê, cố định an toàn, chiếu sáng, thùng chứa cặn, chậu rửa, máy mài vệ sinh, kiểm tra vết nứt (Micro check color), pan me, dây chì….
Ø Cảnh báo máy đang bảo dưỡng.
Ø Chuẩn bị, kiểm tra vật tư, phụ tùng dự trữ cần thiết để thay thế phải đầy đủ, ở trạng thái tốt.
Ø Kế hoạch thực hiện: thời gian, tiến độ, họp an toàn trước khi thực hiện, nhân lực, phân công nhiệm vụ, kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp đồng bộ các nhóm làm việc, tránh chồng chéo, quy định bảo hộ lao động khi làm việc….
2-Tháo,vệ sinh, kiểm tra, thay các chi tiết, lắp lại
Cần chú ý các yếu tố sau:
Ø  Đo độ co bóp trục khuỷu trước và sau khi tháo tách bích liên kết máy phát điện, chú ý loại khớp nối cứng/ nối mềm, máy phát1 bệ đỡ /2 bệ đỡ. Lập bảng số liệu.
Ø  Nắp xi lanh: đánh dấu các đai ốc, bulong quan trọng, lực tháo, áp suất thủy lực tháo/ lắp, thứ tự tháo. Kiểm tra vết nứt, thử  thủy lực khoang làm mát, rà các mặt lắp ráp, các gioăng làm kín phải thay.
Ø  Chú ý các nấm/ đế supap hut /xả, ống dìu, phớt làm kín, chiều xoắn lò xo
Ø  Piston-biên: vệ sinh buồng đốt trước khi rút piston-biên, ta rô ren lỗ lắp bulong cẩu piston, kiểm tra đo các kích thước piston, sec măng, vành trượt, ắc piston- bạc ắc, lỗ ắc- nắp lỗ ắc, độ đổ piston (đâm biên), ....
Ø  Sơ mi xilanh: Đo kích thước sơmi xi lanh (vị trí đo, độ côn - ôvan, đánh dấu vị trí trước khi rút, vệ sinh block vị trí lắp gioăng kín nước làm mát, lắp gioăng kín nước. Chú ý khi ép sơ mi tránh bị nứt vai sơ mi do sai cách gá ép. Đo kiểm tra sự thay đổi kích thước sơ mi ở vị trí lắp gioăng nước trước/sau khi ép sơ mi vào block.
Ø  Bạc biên: Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, khe hở dầu
Ø  Bulong biên: kiểm tra vết nứt, độ dãn dài (áp suất xiết), lực tháo lắp bulong bạc biên
Ø  Cổ biên: Kích thước cổ biên- bề mặt, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Tay biên: chú ý độ song song lỗ biên-lỗ ắc, độ tròn của lỗ.
Ø  Đánh dấu bánh răng cam nhiên liệu, phối khí nếu lật block
Ø  Chú ý hệ cam/ con đội, góc phun sớm
Ø  Bạc trục: Chú ý cách tháo/ lắp theo chỉ dẫn, chiều hướng. Kiểm tra bề mặt, độ mài mòn, cách kiểm tra khe hở dầu. Lực tháo lắp bulông bạc trục
Ø  Cổ Trục: Kích thước cổ trục nếu đo được, đo độ thẳng tâm-bề mặt- độ tròn, mài mòn, độ côn, ô van
Ø  Độ co bóp trục khuỷu trước/ sau khi lắp nhóm piston biên
Ø  Lắp đúng ống phun dầu bôi trơn sơ mi xilanh
Ø  Thử kín hệ làm mát trước khi nạp dầu nhờn các te.
Ø  Lập hồ sơ kỹ thuật, số liệu đo,  so sánh với tiêu chuẩn kỹ thuât, đánh giá, đưa ra phương án thay thế, sửa chữa
Ø  Lập hồ sơ kỹ thuật, số liệu đo kiểm tra sau khi lắp, chạy thử, đánh giá với tiêu chuẩn kỹ thuật, lưu, báo cáo.
Ø  Làm Báo cáo  hoàn thành hạng mục theo CMS (Chief Engineer’s Survey Report). Trình PKT công ty, Đăng kiểm
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 51: Kiểm tra lực xiết các bu lông chính của máy chính (holding down, bolt, chock bolt, tie bolt/stay bolt) như thế nào? Nếu các bu long bị nới lỏng hoặc không đủ lực xiết thì ảnh hưởng gì tới sự làm việc của động cơ.
Yêu cầu:
- Nắm được các loại bu lông liên kết cơ bản của máy chính.
- Nắm được quy trình kiểm tra và xiết lại các bu lông liên kết máy chính.
Hướng dẫn trả lời:
- Các loại bu lông liên kết cơ bản máy chính:
+ Bu lông liên kết toàn khung máy chính. (tie bolt/stay bolts)
+ Bu lông liên kết máy với đà tàu. (holding down bolts, chock bolts)
- Cách kiểm tra:
+ Định kỳ kiểm tra: được quy định bởi hãng chế tạo theo giờ công tác kể từ khi lắp đặt xuống tàu : 500h, 1000h, 8000h, 16000h....
+ Đánh dấu vị trí xiết hiện tại của các bu lông-đai ốc.
+ Sử dụng cờ lê lực hoặc các thiết bị thủy lực để xiết lại các bu lông theo đúng lực quy định.
+ Đối với loại xiết bằng thủy lực thì kiẻm tra áp suất nới lỏng, sau đó nâng áp suất xiết tới mức quy định.
+ Thứ tự xiết lại các bu lông phải theo đúng chỉ dẫn của nhà chế tạo.
+ Lập sơ đồ vị trí các bu lông để xiết theo thư tự và các số liệu áp suất nới lỏng, lực xiết, góc xoay so với ban đầu.
+ Đánh giá mức độ nới lỏng để tiếp tục theo dõi.
Ø  Nếu các bu lông liên kết cơ bản của máy chính bị nới lỏng sẽ gây nên sự rung động lớn của động cơ với bệ máy hoặc sự dao động lớn giữa các phần của động cơ, có thể gây lên hỏng vỡ, nứt, gãy các chi tiết của động cơ hoặc hệ trục.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 52: Ở những động cơ cỡ lớn truyền động trục cam bằng xích, việc điều chỉnh độ căng của xích nhằm mục đích gì? Nêu qui trình điều chỉnh sức căng của một xích cam cụ thể.

Yêu cầu:

Nắm được sơ đồ về nguyên tắc dẫn động trục cam bằng xích.

- Nắm được vai trò của trục cam.

- Nắm được quy trình điều chỉnh sức căng của một xích cam cụ thể.

Hướng dẫn trả lời:

- Những động cơ cỡ lớn có chiều cao lớn, trục cam của động cơ thường được dẫn động bằng xích.

- Trục cam của động cơ nhằm điều khiển các quá trình cấp nhiên liệu, quá trình trao đổi khí và phân phối khí khởi động cơ.

- Xích cam bị chùng có thể gây ra các hiện tượng:

+ Làm sai lệch góc phun sớm nhiên liệu
+ Làm sai lệch thời điểm đóng mở các xupap và góc cấp khí khởi động
+ Làm hư hỏng xích cam do va đập với phần dẫn hướng xích cam
 Việc điều chỉnh độ căng của xích cam nhằm khắc phục các hiện tượng trên

Câu 53: Hãy nêu quy trình kiểm tra định kỳ nồi hơi.

Yêu cầu: Trình bày các bước thực hiện quy trình kiểm tra định kỳ nồi hơi.

Hướng dẫn trả lời:

Ø Kiểm tra định kỳ nồi hơi được thực hiện 5 năm/ lần. Chu ky kiểm tra định kỳ nồi hơi trùng với chu kỳ kiêm tra định kỳ của tàu.

Ø Kiểm tra định kỳ nồi hơi nhằm mục đích duy trì nồi hơi luôn trong trạng thái hoạt động an toàn, kinh tế.

Quy trình kiểm tra định kỳ nồi hơi gồm các bước sau:

ü  Vệ sinh, kiểm tra  2 phía bề mặt trao đổi nhiệt nồi hơi

ü  Bảo dưỡng, thử kín lại toàn bộ các van chặn, van một chiều trong hệ thống hơi, hệ thống cấp nước nồi hơi, hệ thống gạn mặt, xả đáy nồi hơi .v.v., để đảm bảo các van này trong trạng thái làm việc tốt.

ü  Bảo dưỡng lại các đường ống hơi, ống nước và thay thể các ống khác nếu các ống này không đảm bảo chất lượng;

ü  Bảo dưỡng, kiểm tra các thiết bị buồng đốt;
ü  Bảo dưỡng các bơm dầu đốt, bơm cấp nước nồi, bơm tuần hoàn và các động cơ điện lai;
ü  Bảo dưỡng, kiểm tra, hiệu chỉnh các van an toàn nồi hơi;
ü  Bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống tự động và hệ thống bảo vệ cho nồi hơi;
ü  Bảo dưỡng, kiểm tra các thiết bị chỉ báo. Kiểm tra chuẩn hóa áp kế, cấp GCN
ü  Thử thủy lực nồi hơi;
ü  Bọc lại cách nhiệt cho các ống hơi, vỏ nồi hơi;
ü  Thử hoạt động của nồi hơi ở các chế độ bằng tay và tự động;
ü  Thử, kiểm tra các chức năng bảo vệ nồi hơi;
ü  Thử áp lực mở van an toàn của nồi hơi;
ü  Thử độ kín của các van an toàn, van chặn;

Tất cả các công việc trên được thực hiện dưới sự giám sát của các đăng kiểm viên. Sau khi công việc thử hoàn tất và đảm bảo yêu cầu đối với các nồi hơi thì đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận an toàn để cho phép nồi hơi hoạt động.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 54: Hãy nêu quy trình kiểm tra định kỳ trục chân vịt, bạc trục chân vịt, chân vịt (loại có then, không có then);
Yêu cầu:
ü  Trình bày được quy trình tháo chân vịt, rút trục chân vịt để kiểm tra định kỳ.
ü  Trình bày quy trình kiểm tra định kỳ chân vịt, bạc trục chân vịt và chân vịt.
Hướng dẫn trả lời:
Theo quy định, chu kỳ kiểm tra định kỳ trục chân vịt là 5 năm, trùng với kỳ kiểm tra trên đà.
 Kiểm tra định kỳ trục chân vịt: phải rút trục chân vịt, tháo chân vịt ra để kiểm tra trục chân vịt, bạc trục chân vịt và chân vịt.
a. Quy trình tháo, kiểm tra chân vịt
- Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng để tháo chân vịt; giá để chân vịt;
- Tháo ốp chắn rác. Kiểm tra khe hở bác trục chân vịt đối với loại bạc cao su, nhựa, gỗ… bôi trơn làm mát bằng nước dưới sự giám sát của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng và bên sửa chữa.
- Tháo nắp chụp đầu trục chân vịt. Dùng dụng cụ chuyên dùng để tháo đai ốc hãm đầu trục.
- Đo khoảng cách, đánh dấu xác định vị trí hướng trục lỗ côn chân vịt với trục.
- Dùng kích thủy lực để tách chân vịt ra khỏi đầu trục chân vịt (có lỗ lắp giắc co nối, chú ý theo dõi, ghi lại áp suất thủy lực lớn nhất lúc tháo (đặc biệt đối với loại không then).
- Hạ trục chân vịt xuống giá để vệ sinh, kiểm tra dưới sự giám sát của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng, bên sửa chữa. Lập hồ sơ kỹ thuật:
ü  Chú ý các O-ring làm kín nước côn chân vịt.
ü  Vệ sinh, đánh bóng, kiểm tra độ ăn mòn, xâm thực, biến dạng móp méo, sứt mẻ cánh chân vịt, lập phướng án khắc phục.
ü  Kiểm tra vết nứt củ cánh chân vịt bằng Micro Check Colour.
ü  Kiểm tra lỗ côn, độ tiếp xúc với côn trục, rà lại để đạt độ tiếp xúc theo yêu cầu.
-Lắp chân vịt ngược với quy trình khi tháo. Chú ý quy trình ép côn chân vịt phải được sự phê duyệt của Đăng kiểm, đặc biệt đối với loại không then. Kiểm tra, so sánh khoảng cách hướng trục của củ chân vịt với trục khi tháo với sau khi lắp.
ü  Lập hồ sơ kỹ thuật thống nhất các bước chuyển tiếp quy trình có sự giám sát, ký xác nhận của các bên.
b. Rút, kiểm tra trục chân vịt
- Tháo các bulông cố định mặt bích tuốc tô nối trục chân vịt với trục trung gian;
- Tháo trục trung gian.
- Chuẩn bị giá đỡ trục chân vịt;
- Tháo bộ làm kín cổ trục chân vịt;
- Rút trục chân vịt ra khỏi ổ đỡ trục chân vịt về phía trong buồng máy
- Đưa trục chân vịt vào vị trí giá đỡ trục chân vịt để vệ sinh, kiểm tra, đo… dưới sự giám sát của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng và bên sửa chữa. Lập hồ sơ kỹ thuật:
ü  Kích thước ống bao, cổ trục, bề mặt, độ mài mòn, đánh giá, lập phương án sửa chữa.
ü  Vị trí tiếp xúc với phớt làm kín, tết
ü  Kiểm tra độ đồng tâm trên máy tiện
- Lắp trục ngược với quy trình khi tháo. Chú ý thay mới các tết, phớt làm kín, phớt dự trữ phía trước và phía sau theo kết cấu loại trục chân vịt.
-Thử kín các phớt làm kín sau khi lắp. Đặc biệt chú ý đối với bộ làm kín kiểu simplex, trục chân vịt được bôi trơn băng dầu;
-Thử kín săm khí làm kín: độ kín của săm, độ đóng kín với cổ trục.
ü  Lập hồ sơ kỹ thuật thống nhất các bước chuyển tiếp quy trình có sự giám sát, ký xác nhận của các bên.
c. Kiểm tra bạc trục chân vịt
- Vệ sinh, kiểm tra dưới sự giám sát của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng, bên sửa chữa. Lập hồ sơ kỹ thuật:
ü  Bề mặt của bạc trục chân vịt;
ü  Đo, kiểm tra kích thước bạc, xác định độ mài mòn, khe hở với cổ trục, đánh giá, lập phương án sửa chữa.
ü  Nếu thay bạc trục chân vịt, quy trình gia công, lắp đặt phải được sự phê duyệt và giám sát của đăng kiểm.
ü  Lập hồ sơ kỹ thuật thống nhất các bước chuyển tiếp quy trình có sự giám sát, ký xác nhận của các bên.
Chú ýĐối với loại trục chân vịt được bôi trơn bằng dầu, việc tháo kiểm tra trục chân vịt định kỳ có thể được Đăng kiểm xem xét miễn giảm qua  kết quả kiểm tra phân tích mẫu dầu bôi trơn (6 tháng/ lần) và số liệu các thông số công tác của hệ trục chân vịt trong nhật ký.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 55: Hãy nêu quy trình kiểm tra định kỳ bánh lái, trục bánh lái, bạc trục bánh lái.
Yêu cầu:
ü  Trình bày được quy trình tháo bánh lái, rút trục bánh lái để kiểm tra định kỳ.
ü  Trình bày quy trình kiểm tra định kỳ bánh lái, trục bánh lái, bạc trục bánh lái.
Hướng dẫn trả lời:
Theo quy định của đăng kiểm, chu kỳ kiểm tra định kỳ hệ bánh lái trục lái là 5 năm.
Kiểm tra định kỳ: phải tháo bánh lái, rút trục bánh lái ra để kiểm tra trục bánh lái, bạc trục bánh lái và bánh lái.
a.      Quy trình tháo bánh lái ra khỏi ổ đỡ trục bánh lái
ü  Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng để tháo bánh lái.
ü  Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng để tháo trục bánh lái;
ü  Chuẩn bị dụng cụ chuyên dùng để tháo bạc trục bánh lái;
ü  Chuẩn bị dụng cụ để đo khe hở trục và bạc trục bánh lái;
ü  Chuẩn bị giá treo  bánh lái, trục bánh lái;
ü  Đo, kiểm tra khe hở bạc gót lái
ü  Tháo liên kết giữa trục bánh lái  với bánh lái và cơ cấu lái;
ü  Tháo, đưa bánh lái  và trục bánh lái ra khỏi ổ đỡ, chuyển vị trí giá đặt hợp lý.
b.      Quy trình kiểm tra trục bánh lái, bạc trục bánh lái và bánh lái
- Vệ sinh sạch trục bánh lái, bạc trục bánh lái và bánh lái;
- Kiểm tra trạng thái các bề mặt cổ trục (ống bao),  các bạc trục. Đo các kích thước, đánh giá trạng thái kỹ thuật.
- Kiểm tra trạng thái của ổ đỡ và đĩa đỡ treo trục lái;
- Kiểm tra đường kính chốt đỡ bánh lái (gót lái)và đường kính trong của bạc chốt đỡ bánh lái (gót lái), đánh giá trạng thái kỹ thuật.
- Kiểm tra độ đồng tâm giữa tâm bạc đỡ trục lái và tâm bạc chốt đỡ bánh lái (gót lái);
- Thử thủy lực bánh lái;
- Đánh giá trạng thái kỹ thuật, thống nhất phương án sửa chữa với sự giám sát và xác nhận của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng, bên sửa chữa.
- Lập bảng số liệu các kết quả kiểm tra sau mỗi bước công nghệ với sự giám sát và xác nhận của Đăng kiểm, KCS, máy trưởng, bên sửa chữa.
c.      Lắp ráp bánh lái vào bệ
ü  Lắp các O-ring làm kín, bôi mỡ bôi trơn vào cổ trục bánh lái, bạc đỡ;
ü  Lắp bánh lái trục bánh lai và Đưa bánh lái vào bệ đỡ trục bánh lái;
ü  Lắp ráp bệ đỡ treo bánh lái;
ü  Lắp ráp liên kết giữa trục bánh lái với cơ cấu lái;
ü  Bơm mỡ bôi trơn vào các ổ đớ trục bánh lái;
ü  Lập hồ sơ kỹ thuật thống nhất các bước chuyển tiếp quy trình có sự giám sát, ký xác nhận của các bên.
ü  Lập hồ sơ kỹ thuật trình đăng kiểm (ít nhất 4 bộ: ĐK, Nhà máy, Chủ tàu, Tàu)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 56: Khi đo áp suất cháy và áp suất nén của động cơ bằng INDICATOR cần chú ý gì để có kết quả chính xác. Hiệu chỉnh sự đồng đều của các xi lanh như thế nào để có kết quả tốt?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về đồ thị công chỉ thị, đồ thị khai triển và các thông số đặc trưng;
- Đánh giá công suất chỉ thị xi lanh động cơ;
Hướng dẫn trả lời:
 Đo áp suất cháy và áp suất nén của động cơ bằng INDICATOR để có được các số liệu về áp suất đặc trưng cho quá trình công tác của động cơ. Các số liệu đo đạc được dùng để đánh giá tính chất quá trình cháy và tình trạng kỹ thuật các chi tiết, thiết bị liên quan. Chính vì vậy, cần phải tiến hành đo các số liệu chính xác, phản ánh được tính chất quá trình cháy và tình trạng kỹ thuật động cơ.
Một số lưu ý:
ü  Số liệu đo phải kèm theo điều kiện hành hải của con tàu và thời tiết (khí hậu). Chỉ đo trong điều kiện thời tiết tốt, biển êm. Thông báo cho bên boong không thay đổi hướng đi của tàu.
ü  Số liệu đo áp suất nén, áp suất cháy cho riêng một xi lanh, kèm theo chỉ số thanh răng bơm cao áp, nhiệt độ khí xả, và các lưu ý về tình trạng kỹ thuật, góc phun sớm (nếu có);
ü  Chỉ đo ở mức tải và vòng quay khai thác (chế độ khai thác thường xuyên);
ü  Chỉ đo ở điều kiện khai thác ổn định; điều kiện đo cho các xi lanh giống nhau; Giữ nguyên vị trí thanh răng BCA  và VIT nếu có thể.
ü  Các van biệt xả không bị tắc hoặc muội bám gây nghẽn; không có hiện tượng rò lọt ra ngoài qua ty van biệt xả hoặc đầu nối với Indicator;
ü  Cặp xi lanh, piston của Indicator được kiểm tra nhỏ dầu sau mỗi lần đo; lắp lại đúng.
ü  Chọn độ cứng của lò xo, thang chia, giấy vẽ đúng chủng loại, phù hợp cho động cơ cần đo.
Đánh giá số liệu và hiệu chỉnh:
Số liệu đo của các xi lanh được so sánh với nhau và đánh giá bao gồm áp suất nén, áp suất cháy, chỉ số thanh răng bơm cao áp, nhiệt độ khí xả và góc phun sớm nhiên liệu. Căn cứ vào lý lịch máy, tình trạng khai thác hiện tại để xác định các giá trị được đánh giá cao, thấp hay bình thường để hiệu chỉnh lại động cơ nếu cần thiết.
Một số trường hợp đánh giá và hiệu chỉnh như sau:
1. Áp suất cháy quá cao
- Góc phun sớm nhiên liệu quá cao, thường kèm theo nhiệt độ khí xả thấp hơn bình thường, yêu cầu tiếp theo kiểm tra, hiệu chỉnh góc phun sớm;
- Lượng nhiên liệu lớn hơn các xi lanh khác, thường kèm theo nhiệt độ khí xả cao hơn bình thường, yêu cầu tiếp theo kiểm tra và hiệu chỉnh lại chỉ số thanh răng bơm cao áp của xi lanh đó;
2. Áp suất cháy quá thấp
- Góc phun sớm nhiên liệu quá muộn, thường kèm theo nhiệt độ khí xả cao hơn bình thường, yêu cầu tiếp theo kiểm tra, hiệu chỉnh góc phun sớm;
- Lượng nhiên liệu ít hơn các xi lanh khác, thường kèm theo nhiệt độ khí xả thấp hơn bình thường, yêu cầu tiếp theo kiểm tra và hiệu chỉnh lại chỉ số thanh răng bơm cao áp của xi lanh đó;
3. Áp suất nén và áp suất cháy cùng quá thấp
- Tình trạng kỹ thuật bộ hơi kém (xi lanh, xéc măng, xu páp, ...), thường kèm theo nhiệt độ khí xả cao hơn bình thường, yêu cầu kiểm tra, sửa chữa bộ hơi;
- Chiều cao buồng đốt hoặc thể tích buồng đốt Vc lớn hơn bình thường, yêu cầu kiểm tra, sửa chữa bộ hơi;
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 57:Khi vận hành hệ trục chân vịt được bôi trơn làm mát bằng nước, bằng dầu cần chú ý những gì? Khi phát hiện dầu bôi trơn trục chân vịt có nước lẫn vào, xử lý như thế nào để cho hệ thống hoạt động?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về nguyên lý kết cấu cơ bản của hệ trục chân vịt  bôi trơn làm mát bằng nước, bằng dầu và xác định được các chú ý cần thiết khi khai thác vận hành.
-  Cách xử lý khi phát hiện dầu bôi trơn trục chân vịt có nước lẫn vào để cho hệ thống vẫn hoạt động được an toàn tạm thời đến khi có điều kiện sửa chữa.
Hướng dẫn trả lời:
1-Đối với loại trục chân vịt bôi trơn bằng nước:
Bạc trục chân vịt thường được làm bằng vật liệu: gỗ gai ắc, cao su, nhựa...
Trục và bạc trục  chân vịt được bôi trơn cưỡng bức bằng nước biển do hệ thống bơm van ống cấp từ buồng máy, sau khi bôi trơn làm mát trục, bạc thoát ra ngoài mạn qua cổ trục phía sau. Đoạn cổ trục tiếp xúc với bạc trục  và bộ làm kín được bọc bởi ống bao vật liệu thường là hợp kim đồng, có phớt O-ring làm kín với cổ trục.
Bộ làm kín cổ trục phía buồng máy ( phía trước) được làm kín bằng tết (gland packing) hoặc phớt làm kín (seal).
Thường có bộ săm khí (khi cấp khí nén với áp suất quy định, săm khí phồng ra ôm chặt cổ ống bao trục, ngăn không cho nước vào buồng máy) để làm kín cổ trục phía trước khi cần thiết phải tháo, thay tết hoặc phớt làm kín trong trường hợp tàu không ở trên dock.
Chú ý khi vận hành:
Ø  Hiểu rõ kết cấu, hướng dẫn của hãng chế tạo. Đánh giá được trạng thái kỹ thuật hiện tại
Ø  Thường xuyên theo dõi lượng nước rò rỉ ra ở cổ trục-bộ làm kín kiểu phớt: kín tuyệt đối, nếu rò chỉ là lượng rất nhỏ cho phép. Định ký kiểm tra phớt dự trữ được lắp sẵn để thay thế nếu cần thiết.
Ø  Thường xuyên theo dõi lượng nước rò rỉ ra ở cổ trục-bộ làm kín kiểu tết: thường có một lượng rất nhỏ cho phép, sờ kiểm tra bộ ép tết phải mát, khôngép tết quá chặt. Để giảm lương nước rò rỉ qua tết khi tàu dừng, co thể xiết ép têt thêm một chút đên skhi thấy kín nước. Trước khi tàu chạy phải nới ra như cũ, chỉ xiết, ép thêm khi lượng nước rò quá mức cho phép. Thêm vòng tết khi cần thiết.
Ø  Định kỳ, thử kiểm tra độ kín của săm khí
Ø  Duy trì đủ áp suất và lưu lượng nước bôi trơn và làm mát trục-bạc trục chân vịt
1-Đối với loại trục chân vịt bôi trơn bằng dầu:
ü  Bạc trục chân vịt thường được làm bằng vật liệu:  babit, hợp kim đồng...
ü  Trục và bạc trục  chân vịt được ngâm và bôi trơn bằng dầu do hệ thống két trọng lực  và van ống tạo sự tuần hoàn của trục qua sự quay của cổ trục và tuần hoàn tự nhiên hoặc tuần hoàn cưỡng bức (bơm tuần hoàn). Khoang  chứa cổ trục- bạc trục được làm mát bởi nước ngọt ở két nước làm mát trục chân vịt.
ü  Bộ làm kín cổ trục phía buồng máy (phía trước) được làm kín dầu bôi trơn không rò vào buồng máy bằng phớt làm kín (seal), thường là phớp 2 cấp hoặc 3 cấp với kết cấu làm kín 2 phía (kiểu SIMPLEX) để bảo đảm an toàn, thay thế nhau khi cần thiết. Dầu bôi trơn làm mát ở khoang ngăn cách phớt dự trữ phía trước thường được tạo dòng tuần hoàn qua két dầu làm mát bằng không khí ở phía trong buồng máy.
ü Bộ làm kín cổ trục phía chân vịt (phía trước) được làm kín dầu bôi trơn không rò ra ngoài  ngăn không cho nước biển rò vào dầu bôi trơn bằng phớt làm kín (seal), thường là phớt 2 cấp hoặc 3 cấp với kết cấu làm kín 2 phía (kiểu SIMPLEX) để bảo đảm an toàn, thay thế nhau khi cần thiết bằng việc chuyển đổi hệ thống van ống hợp lý. Vì áp lực tĩnh của nước biển thay đổi theo mớn nước và sóng gió nên áp lực tĩnh của dầu bôi trơn trong khoang cổ trục bạc phải luôn cao hơn áp lực tĩnh của nước biển một giá trị nhất định trong mọi trường hợp bằng cách bố trí két dầu trọng lực có độ cao nhất định. Nhưng nếu độ chênh lệch lớn quá thì lại làm cho phớt nhanh bị mài mòn do lực ma sát với cổ trục quá lớn. Đối với với tàu co mớn nước sâu thi co thể tạo ra 2 cấp két trọng lực (kiểu head pipe ở cấp cao).
Chú ý khi vận hành:
Ø  Hiểu rõ kết cấu, hướng dẫn vận hành của hãng chế tạo. Đánh giá được trạng thái kỹ thuật hiện tại
Ø  Thường xuyên theo dõi lượng dầu, màu dầu, nhiệt độ dầu ở két dầu cổ phớt  phía trước. Nếu bất thường phải xử lý kịp thời
Ø  Thường xuyên theo dõi lượng dầu, màu dầu, nhiệt độ dầu ở két dầu trọng lực. Nếu bất thường phải xử lý kịp thời.
Ø  Định kỳ kiểm tra các van kiểm tra chất lượng dầu ở các khoang cách ly các cấp phớt làm kín (test cock). Nếu bất thường phải xử lý kịp thời
Ø  Tránh để chân vịt bị quấn lưới dễ hỏng phớt làm kín phía sau. Yêu cầu hàn dao cắt lưới để tự cắt lười nếu bi quấn lưới.
Ø  Hiểu, vận hành, xử lý nhanh  nếu các phớt làm kín phía ngoài cùng (phía sau) hoặc phớt phía trong cùng (phía trước) bị hư hỏng không kín.
Ø  Định kỳ 6 tháng 1 lần, lấy mẫu dầu bôi trơn để hóa nghiệm, phân tích chất lượng dầu để đánh giá tình trạng kỹ thuật của hệ thống.
Ø  Mức két nước làm mát phải được duy trì đủ.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 58: Khi vận hành máy chính lai chân vịt biến bước và hệ thống điều khiển bước chân vịt cần chú ý gì?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về nguyên lý, kết cấu hệ trục chân vịt biến bước;
- Hiểu về hệ thống điều khiển máy chính và chân vịt biến bước;
Hướng dẫn trả lời:
Khai thác máy chính là động cơ diesel lai chân vịt biến bước có hai phương pháp:
- Giữ tốc độ quay của máy chính không đổi trong khi thay đổi bước chân vịt;
- Thay đổi đồng bộ cả tốc độ quay của máy chính và bước chân vịt;
Một số lưu ý:
Ø  Trường hợp giữ tốc độ quay không đổi trong khi thay đổi bước chân vịt có ưu điểm là đơn giản, có thể cho chạy mát phát đồng trục, nhưng hiệu suất công tác của chân vịt không thể không cao, đặc biệt là ở vùng bước bộ phận, hiệu suất công tác của chân vịt rất thấp. Thường dùng ở chế độ điều khiển hỗ trợ ( backup control) và khi cho máy phát đồng trục làm việc.
Ø  Trường hợp điều khiển đồng bộ cả tốc độ quay của máy chính và bước chân vịt, hiệu suất chân vịt luôn được duy trì ở giá trị rất cao (được tính toán thiết kế trước). Khi ở chế độ điều khiển này, Máy phát đồng trục không làm việc.
Ø  Hiện nay, hệ thống điều khiển máy chính lai chân vịt biến bước thường được thiết kế có thể điều khiển được cả 2 chế độ tùy theo thực tế khai thác nhằm mục đích nâng cao hiệu suất công tác chung của hệ động lực.
Ø  Trong cấu trúc của hệ thống hệ thống điều khiển máy chính lai chân vịt biến bước có Bộ điều khiển tải đóng vai trò đặc biệt quan trọng để bảo vệ động cơ không bị quá tải về cơ (quá tải mô men) khi điều khiển bước chân vịt ở các chế độ tốc độ quay khác nhau của máy chính. Đặc tính giới hạn tải của động cơ ưng với mỗi tốc độ quay khai thác được xây dựng phù hợp với mỗi loại động cơ (được hướng dẫn bởi hãng chế tạo - thường được đặt trước và có thể hiệu chỉnh được). Nguyên lý làm việc của Bộ điều khiển tải là: Đặc tính giới hạn mức cấp nhiên liệu theo tốc độ khai thác được đặt trước, Bộ điều khiển tải lấy tín hiệu tốc độ đặt (cho BĐT), tốc độ quay tức thời, vị trí thanh răng bơm cao áp tức thời (engine load indicator), bước chân vịt hiện tại...Khi ở một chế độ tốc độ nào đó, nếu tải của động cơ vượt qua giớ hạn (theo đặc tính giới hạn phụ tải) thì Bộ điều khiển tải sẽ tạo tín hiệu điều khiển giảm bước chân vịt để giảm tải cho động cơ. Bộ điều khiển tải làm việc ở cả 2 chế độ điều khiển chân vịt biến bước. Cần đặc biệt chú ý theo dõi, duy trì tốt sự hoạt động của bộ điều khiển tải. Không tự ý hiệu chỉnh đặc tính giới hạn tải.
Ø  Không nên thay đổi bước quá nhanh hoặc tăng bước quá mức cho phép. Đặc biệt lưu ý khi điều khiển bước chân vịt ở chế độ vòng quay không đổi.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 59: Khi khai thác vận hành máy chính lai chân vịt biến bước có gia tải máy phát điện cần chú ý những gì? Quy trình chuyển đổi máy phát chính và máy phát đồng trục như thế nào?

Yêu cầu:

- Hiểu rõ về nguyên lý, kết cấu hệ trục chân vịt biến bước và máy phát đồng trục.

- Hiểu về hệ thống điều khiển máy chính và chân vịt biến bước;

Hướng dẫn trả lời:

Vận hành máy chính lai chân vịt biến bước có gia tải máy phát điện, Khi cho máy phát đồng trục làm việc, cần đặc biệt lưu ý một số điểm sau:

Ø  Tần số máy phát phải ổn định và đạt giá trị định mức thông qua tốc độ quay máy chính.Chỉ cho máy phát đồng trục làm việc khi chọn chế độ điều khiển bước chân vịt ở vòng quay không đổi và ở vòng quay đạt tần số định mức.

Ø  Khi tàu hành trình ổn định, có thể tắt máy phát chính, máy phát đồng trục cấp điện cho toàn tàu. Chú ý phụ tải của máy phát, tránh quá tải cho máy phát đồng trục. Khi phụ tải máy phát đồng trục lớn quá mức cho phép (cấp cho phụ tải ngoài tàu: container lạnh) thì nên chay thêm máy phát chính, tách riêng phụ tải ngoài tàu cho máy phát đồng trục qua cầu dao phân đoạn. Máy phát chính cấp điện cho phụ tải tàu. Không nên cho hoạt động song song máy phát chính với máy phát đồng trục.

Ø  Khi ma nơ điều động, phải chạy máy phát chính cấp điện cho phụ tải tàu. Máy phát đồng trục nên dừng hoặc chỉ cấp cho phụ tải ngoài tàu khi cần thiết.

Quy trình chuyển đổi giữa máy phát chính và máy phát gia tải:
Ø  Xác định các điều kiện hành hải phù hợp cho chạy máy phát gia tải;
Ø  Chọn chế độ điều khiển bước chân vịt ở vòng quay không đổi và ở vòng quay đạt tần số định mức.
Ø  Đóng khớp nối máy phát đồng trục;
Ø  Điều chỉnh tần số máy phát đồng trục thông qua điều chỉnh tốc độ quay máy chính phù hợp với tần số lưới điện;
Ø  Kiểm tra, điều chỉnh tần số điện áp máy phát chính, hòa đồng bộ máy phát gia tải với máy phát chính;
Ø  Sang tải cho máy phát gia tải (giảm tải máy phát chính);
Ø  Ngắt máy phát chính ra khỏi lưới, kiểm tra tải của máy phát đồng trục, tải máy chính, bước chân vịt, bộ điều khiển tải;
Ø  Cấp điện cho các phụ tải cần thiết. Theo dõi, quyết định chế độ khai thác;
Ø  Chuẩn bị sẵn sàng các máy phát chính, các trang thiết bị phục vụ ... trong trường hợp cần thay đổi chế độ khai thác.
Quy trình chuyển đổi giữa máy phát gia tải và máy phát chính:
Ø  Khởi động máy phát chính.
Ø  Kiểm tra phụ tải máy phát đồng trục.
Ø  Kiểm tra, điều chỉnh tần số điện áp máy phát chính, hòa đồng bộ máy phát chính với máy phát đồng trục;
Ø  Sang tải cho máy phát chính (tăng tải máy phát chính);
Ø  Ngắt máy phát đồng trục ra khỏi lưới, kiểm tra tải của máy phát chính và máy phát đồng trục;
----------------------------------------------------------------------------------------------------------


Câu 60: Khi vận hành động cơ chính có hệ truyền động đảo chiều quay chân vịt qua hộp số có ly hợp ma sát cần chú ý gì đối với chế độ điều khiển tự động hoặc bằng tay?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về nguyên lý, kết cấu hệ trục truyền động chân vịt qua hộp số có ly hợp;
- Nắm được các chú ý cơ bản khi vận hành hệ thống trong trường hợp điều khiển ly hợp và đổi chiều quay chân vịt;
Hướng dẫn trả lời:
Điều cần chú ý nhất đối với hệ truyền động đảo chiều quay chân vịt qua hộp số có ly hợp ma sát là tốc độ quay động cơ khi đóng ly hợp và trạng thái  đảo chiều ngược lại, vào ly hợp khi  chân vịt vẫn quay theo chiều cũ do chế độ tua bin của chân vịt.
Để tăng tính cơ động của tàu và giảm ảnh hưởng tốc độ quay của động cơ và chân vịt khi vào ly hợp tới sự làm việc của động cơ và độ tin cậy của ly hợp, người ta thường thiết kế hộp số có sẵn 2 cặp bánh răng ăn khớp dẫn động 2 hệ trục, 1 trục quay theo chiều tiến  và 1 trục quay theo chiều lùi khi động cơ quay 1 chiều, có 2 ly hợp ma sát ngâm trong dầu (mỗi ly hợp cho chế độ tới hoặc lùi) được điều khiển bằng hệ thống thủy lực. Khi ở chế độ dừng ( Stop- Neutral), ca 2 ly hợp đều ngắt, khi tới thì ly hợp tới đóng, khi lùi thì ly hợp lùi đóng.
Đối với chế độ ra vào ly hợp điều khiển bằng tay:
- Thường dùng khi kiểm tra, thử ly hợp, và dùng để điều khiển khi sự cố. Khi điều khiển băng tay, các thông số điều khiển quá trình đóng-ngắt ly hợp không được tự động, khóá liên động  và thiết bị bảo vệ an toàn được ngắt ra, vì vậy việc chất lượng điều khiển ly hợp phụ thuuộc vào người điều khiển, độ bền và độ tin cậy của ly hợp không cao, máy chính dễ bị quá tải cục bộ;
- Ở chế độ điều khiển tự động, tay điều khiển ly hợp, đảo chiều và tốc quay may chính được tích hợp trên 1 tay điều khiển. Người điều khiển chỉ tạo các lệnh đơn theo vị trí và góc nghiêng của tay điều khiển, quá trình giảm tốc độ, ngắt ly hơp đảo chiều vào ly hợp được tự động hóa theo 1 chương trình tối ưu định trước, bảo đảm an toàn, có hệ thống giám sát, khóa liên động, báo động bảo vệ. Vì vậy việc chất lượng điều khiển ly hợp không phụ thuộc vào người điều khiển, độ bền và độ tin cậy của ly hợp được bảo đảm, máy chính không bị quá tải cục bộ;
Những chú ý khi cần thiết:
Ø  Phải hiểu rõ kết cấu, nguyên lý hoạt động của hộp số, hệ thống điều khiển, các hướng dẫn quy trình vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống.
Ø  Đặc biệt chú ý và hiệu chỉnh đúng các thông số điều khiển quá trình vào/ ra ly hợp: Phạm vi tốc độ cho phép vào ly hợp, tốc độ vào/ra ly hợp, khóa liên động, các giá trị đặt báo động, bảo vệ: áp suất dầu bôi trơn, dầu công tác, dầu điều khiển, nhiệt độ dầu, điều khiển bơm dầu thủy lực....
Ø  Áp suất dầu bôi trơn, dầu công tác, dầu điều khiển suất dầu phải được duy trì ở giá trị quy định. Áp lực dầu thủy lực thấp, lực đóng ly hợp không đủ, gây trượt ly hợp, dễ làm hỏng ly hợp, tốc độ chân vịt thấp, công suất động cơ giảm.
Ø  Định kỳ vệ sinh phin lọc dầu, bầu sinh hàn dầu, bảo dưỡng bơm dầu.
Ø  Khi điều khiển vào/ ra ly hợp ở chế độ bằng tay, phải điều chỉnh tốc độ động cơ phù hợp (theo chế độ tự động), nếu thấp quá động cơ dễ bị quá tải cục bộ và có thể bị dừng do vòng quay bị giảm đột ngột quá thấp. Nếu ở tốc độ quá cao thì dễ làm cháy hỏng ly hợp, động cơ cũng dễ bị quá tải.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 61: Hãy trình bày về hệ thống kiểm soát hơi dầu các te. Nêu và phân tích những nguyên nhân gây ra cháy nổ các te, cháy nổ khoang gió quét ở động cơ chính?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ về nguyên lý, kết cấu về hệ thống kiểm soát hơi dầu các te;
- Nêu và phân tích những nguyên nhân gây ra cháy nổ các te, cháy nổ khoang gió quét ở động cơ chính, những chú ý trong khai thác vận hành để tránh cháy nổ các te, cháy nổ khoang gió quét.
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống tự động báo mật độ hơi dầu trong các te của đông cơ lai chân vịt tàu thuỷ đóng vai trò quan trọng đối với sự an toàn của động cơ và hệ động lực.
Khi động cơ hoạt động, dầu nhờn nóng lên do nhận nhiệt của các chi tiết mà áo bôi trơn-làm mát và do nội ma sát của dầu trong quá trình luân chuyển qua bơm, đường ống...Khi ở nhiệt độ cao, dầu nhờn bay hơi nhiều hơn làm tăng mật độ hơi dầu trong các te. Khi mật độ hơi dầu trong các te đạt đến một giá trị nào đó sẽ tạo ra một hỗn hợp hơi dầu-không khí có nguy cơ cháy nổ nếu tiếp xúc với nguồn nhiệt, lửa. Cháy nổ hơi dầu trong các te rất nguy hiểm cho người và HĐL, có thể gây cháy buồng máy...
 Để bảo đảm an toàn, động cơ được trang bị hệ thống đo-chỉ báo- báo động mật độ hơi dầu trong các te động cơ để người khái thác kiểm tra, biết và xử lí kịp thời. Tránh được những sự cố cháy nổ các te động cơ.
Nguyên lý hoạt đông của một hệ thống tự động báo mật độ hơi dầu trong các te của động cơ lai chân vịt tàu thuỷ được thể hiện trên hình 61.1:
Hơi dầu trong các khoang cácte của mỗi xi lanh động cơ đươc đưa tới ống lấy mẫu (sample pipe). Một thiêt bị quay dẫn động đĩa phân phối để lần lượtt lấy mẫu hơi dầu của các khoang cacte từng xi lanh rồi đưa vào ống đo (measuring tube) kiểu tế bào quang điện. Bình thường, trạng thái dòng điện của tế bào quang điện ở ống đo (measuring tube) và ống mẫu (reference tube cân bằng nhau. Nếu mật độ hơi dầu ở ống đo càng cao, gây cản ánh sáng tới tế bào quang điện, tạo ra sự mất cân bằng về dòng điện, độ lệch này thể hiện trên thiết bị đo mật độ hơi dầu (mg/ltr) và hệ thống đèn LED chỉ báo qua mức độ sáng và màu sáng chỉ báo mức độ nguy hiểm (xanh-vàng - đỏ). Khi đạt đến giá trị giới hạn đặt báo động thì hệ thống sẽ báo động cho người khai thác biết qua đèn, còi và hệ báo động chung.
Quạt gió có tác dụng liên tục hút hơi dầu từ  các khoang các te vào ống đo.
Những nguyên nhân gây cháy nổ các te:
Ø -Do động cơ bi quá tải
Ø -Khí cháy lọt xuống các te
Ø -Cháy hỏng xec măng/ piston/ sơmi xi lanh
Ø -Dầu được làm mát kém
Ø -Dầu các te bị lẫn dầu DO
Ø -Bị cháy bạc trục, biên
Ø -Mât dầu, áp lực dầu bôi trơn
Ø -Ống thông hơi các te bị tắc
Nguyên nhân cháy nổ khoang gió quét của động cơ có patanh bàn trượt:
Ø  Do tích tụ nhiều dầu bôi trơn sơmi xi lanh và dầu tuần hoàn (qua bộ làm kín cán piston) trong khoang gió quét khi bị tắc đường ống xả dầu hoặc phin lọc, đóng van chặn xả dầu khoang gió quét (để tránh mất gió tăng áp-hiểu sai quy trình vận hành) tạo thành hỗn hợp hơi dầu dễ gây cháy nổ khi có nguồn nhiệt.
Ø  Do Piston loại động cơ có patanh ban trượt thường ngắn, nên khi xéc măng bị gãy-bó kẹt-mòn, xi lanh và piston mòn nhiều làm khí cháy lọt xuống khoang gió quét gây cháy nổ khoang gió quét.
Ø  Do quá trình cháy kém, cháy rớt kéo dài, đối áp đường xả lớn trong khi áp suất tăng áp thấp, khi piston mở cửa quét khí cháy có áp suất lớn hơn không khí tăng áp, đã thổi ngược vào khoang gió quét;
Chú ý khi khai thác hệ thống:
ü  - Khi có báo động mật độ hơi dầu các te cao, cần phải giảm tải hoặc dừng máy để bảo đảm an toàn, xác định nguyên nhân để xử lý.
ü  -Định kỳ bảo dưỡng tốt các thiết bị của hệ thống kiểm soát hơi dầu các te. Ống cảm biến, tế bào quang điện định kỳ phải kiểm tra, vệ sinh, bảo đảm độ nhạy, chính xác. Ngưòi sử dụng phải đọc tài liệu hướng dẫn, hiểu hiết rõ về hệ thống để hiệu chỉnh, bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống.
ü  -Thường xuyên kiểm tra, đánh giá trạng thái kỹ thuật của động cơ (Pc, Pz, Tkx, Ps...)
ü  - Định kỳ bảo dưỡng nhóm piston-sơmi xi lanh và các hệ thống thiết bị phục vụ, duy trì ở trạng thái kỹ thuật tốt.
ü  - Tránh động cơ bị quá tải, Pz quá cao
- Thường xuyên kiểm tra các van, ống xả dầu khoang gió quét, tránh bị tắc. Không được thường đóng van xả dầu khoang gió quét

Câu 62: Các két dầu thủy lực ở các trạm bơm  để bơm tay lên các két cột áp tĩnh để mức dầu như thế nào là hợp lý? Vì sao? Khi vận hành hệ thống cẩu thủy lực trong thời tiết băng giá cần chú ý gì?.

Yêu cầu:

ü Trình bày chức năng của các két dầu thủy lực ở các trạm bơm để bơm tay lên két cột áp tĩnh, từ đó xác định mức dầu hợp lý trong két.

ü Trình bày các lưu ý khi vận hành các hệ thống cẩu thủy lực trong thời tiết băng giá.

Hướng dẫn trả lời:

1-Mức dầu trong két dầu thủy lực ở các trạm bơm để bơm tay lên két cột áp tĩnh

Két dầu thủy lực ở các trạm bơm để bơm lên các két cột áp tĩnh thiết kế để chứa được lớn hơn toàn bộ lượng dầu trong hệ thống thủy lực, kể cả két cột áp tĩnh. Khi cần bảo dưỡng hệ thống thì có thể xả dầu về két để bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống. Ngoài ra khi công tác, dầu nóng lên, giãn nở sẽ tràn về két chứa. Chính vì vậy mà lượng dầu trong két khi chưa nạp vào hệ thống cần duy trì ở mức cao nhất của két được phản ánh trên ống thủy. Sau khi bổ sung dầu vào đầy hệ thống thì lượng dầu còn lại trong két chính là lượng dầu dự trữ hợp lý để bổ sung cho hệ thống (vị trí thấp nhất trong ống thủy của két).

Khi hệ thống hoạt động bình thường, nếu duy trì mức dầu trong két cao hơn mức này thì khi ta cần xả dầu trong hệ thống về két để sửa chữa hoặc vệ sinh thì sẽ làm cho két quá đầy, tràn ra ngoài gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.

Nếu duy trì mức dầu thấp hơn thì khi cần bổ sung sẽ không có sẵn dầu để bổ sung vào hệ thống khi cần thiết.

2. Khi vận hành hệ thống tời/cẩu thủy lực trong thời tiết băng giá cần chú ý:
Ø  Hầu hết các đường ống thủy lực nằm trên mặt boong của tàu nên khi thời tiết băng giá, nếu hệ thống không hoạt động thì rất có thể dầu trong ống có độ nhớt rất cao, thậm chí bị đông đặc. Nếu cho hệ thống hoạt động ngay rất dễ xảy ra sự cố do áp suất quá cao.
Ø  Để vận hành hệ thống an toàn thì trước khi đưa hệ thống vào hoạt động cần phải hâm dầu trong hệ thống. Hâm dầu trong hệ thống bằng cách mở van đi tắt từ cửa đẩy về cửa hút của bơm (van hâm) và bật bơm để dầu tuần hoàn. Khi bơm chạy tuần hoàn, nội ma sát của dầu khi lưu động sinh nhiệt làm dầu nóng lên. Chạy khoảng từ 30 phút đến 1 giờ thì dầu có thể sấy được cho toàn bộ hệ thống và dầu trong hệ thống sẽ nóng lên. Khi đó ta có thể đóng van hâm và cho hệ thống chạy tuần hoàn để hâm sấy dầu toàn bộ hệ thống. Khi thử, kiểm tra thấy hệ thống hoạt động bình thường thì cho hệ thống sẵn sàng làm việc.
Ø  Khi dừng làm hàng trong thời gian ngắn thì không nên tắt bơm mà cho bơm chạy tuần hoàn để sấy dầu thủy lực trong hệ thống. Bảo đảm hệ thống luôn sẵn sàng làm việc.
Ø  Khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 100C thì trước khi cho bơm vào hoạt động ta phải tiến hành hâm dầu trong hệ thống.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 63: Khi khai thác các động cơ diesel lai máy phát điện chạy nhiên liệu DO và FO, tự động khởi động/hòa đồng bộ/chia tải/ngắt máy cần chú ý gì? Tại sao?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ những đặc điểm cơ bản của động cơ lai máy phát sử dụng  cả nhiên liệu DO và FO;
- Hiểu về hệ thống tự động điều khiển quá trình bổ sung/ ngắt bớt máy phát: khởi động, hòa đồng bộ, chia tải, sang tải, ngắt máy phát, dừng động cơ lai máy phát. Những chú ý khi khai thác vận hành hệ thống.
C. Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm cơ bản của của động cơ lai máy phát sử dụng cả nhiên liệu DO và FO:
- Cần phải đọc và hiểu rõ các hướng dẫn vận hành của hãng chế tạo động cơ để thực hiện đúng theo  chỉ dẫn. Diesel lai máy phát sử dụng nhiên liệu FO mang lai hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó kết cấu và hệ thống phục vụ phức tạp hơn, đặc biệt là quy trình vận hành, kiểm tra bảo dưỡng cũng cần phải lưu ý  nhiều hơn.
-  Chỉ cho động cơ chạy bằng FO khi phụ tải lớn hơn 18~20% tải định mức. Nếu tải thấp hơn phải chuyển đổi sang DO.
- Khi các tổ hợp diesel lai máy phát điện được điều khiển tự động hoàn toàn. Tổ hợp diesel lai máy phát thường xuyên làm việc cho phép dùng nhiên liệu FO vì tải thường lớn hơn 20% tải định mức.
- Khi các tổ hợp diesel lai máy phát điện được điều khiển tự động hoàn toàn. Tổ hợp diesel lai máy phát thường xuyên làm việc (IN SERVICE) cho phép dùng nhiên liệu FO vì tải thường lớn hơn 20% tải định mức.
- Khi các tổ hợp diesel lai máy phát điện dự trữ (standby) được điều khiển tự động bổ sung/ ngắt bớt phải sử dụng nhiên liệu DO.
- Được trang bị Hệ thống hâm nhiên liệu FO cho G/E, phải được duy trì tốt
- Được trang bị Hệ thống lọc tuần hoàn LO ở Sump Tk,  phải hoạt động thường xuyên.
 Chức năng hệ thống tự động điều khiển quá trình bổ sung/ ngắt bớt máy phát:
ü Tự động điều khiển khởi động các tổ hợp máy phát dự trữ (STANDBY) theo nhu cầu tải ngoài (tải ngoài> 75~85% tải định mức của tổng số máy phát đang làm việc) theo thứ tự, tự động hòa đồng bộ, chia tải.
ü Tự động điều khiển dừng tổ hợp máy phát dự trữ (STANDBY) theo nhu cầu tải ngoài giảm (tải ngoài< 60~70% tải định mức của tổng số máy phát làm việc sau khi ngắt một máy) theo thứ tự ngược lại, sang tải, ngắt máy phát, dừng động cơ lai máy phát, trở về trạng thái sẵn sàng ( STANDBY).
Những chú ý khi khai thác vận hành hệ thống.
- Duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động của động cơ và tất cả các hệ thống phục vụ động cơ hoạt động như hệ thống nhiên liệu, hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn và hệ thống khởi động.
- G/E hoạt động thường xuyên chạy bằng FO, phải treo biển báo (IN SERVICE) ở bảng điện chính.
- Cài đặt chương trình làm việc cho các động cơ làm máy dự phòng khởi động số 1 (1st Standby), máy dự phòng khởi động số 2 (2ndStandby)… phù hợp theo số giờ hoạt động và chế độ bảo dưỡng...; Treo biển báo ở bảng điện chính để mọi người biết.
- Các động cơ diesel dự phòng khởi động sử dụng nhiên liệu DO vì các động cơ diesel lai máy phát khi mới khởi động nhất thiết phải sử dụng dầu DO do đặc điểm kết cấu của BCA và vòi phun, mặt khác, các động cơ này thường chỉ chạy trong thời gian ngắn và được tự động điều khiển chạy hoặc dừng.
- Hệ thống hâm nhiên liệu FO cho G/E phải được duy trì tốt
- Hệ thống lọc tuần hoàn LO ở Sump Tk phải hoạt động thường xuyên.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 64: Khi vận hành các máy lọc ly tâm được tự động hóa: hầm dầu, chương trình khởi động, xả cặn, báo tràn dầu... cần chú ý gì? Tại sao?
Yêu cầu :
-Nêu năng của hệ thống tự động điều khiển máy lọc ly tâm 3 pha
-Những chú ý khi vận hành hệ thống tự động hầm dầu, chương trình khởi động, xả cặn, báo tràn dầu...

Xử lý tốt nhiên liệu và dầu bôi trơn đóng vai trò quan trọng đối với sự hoạt động an toàn, tin cậy và kinh tế của hệ động lực tàu thủy. Trong quá trình xử lý nhiên liệu và dầu bôi trơn, lọc nhiên liệu bằng máy lọc li tâm mang lại hiệu quả rất lớn. Hiện nay các máy lọc li tâm loại 3 pha được sử dụng rất phổ biến để lọc nhiên liệu và dầu nhờn trên tàu thủy. Trên các tàu hiện đại, hệ thống máy lọc được tự động hóa quá trình điều khiển.
Chức năng cơ bản của hệ thống tự động điều khiển máy lọc li tâm 3 pha:
1-  Tự động điều chỉnh nhiệt độ dầu vào máy lọc qua việc tự động điều chỉnh nguồn năng lượng hâm (hơi nước, dầu truyền nhiệt, điện) theo nhiệt độ đặt trước.
2-  Tự động duy trì áp lực nước điều khiển đóng trống, mở trống xả cặn:
3-  Tự động điều khiển quá trình khởi động máy lọc
4-  Tự động điều khiển chương trình đưa máy lọc vào chế độ lọc sau khi khởi động xong. Kiểm tra, chỉ báo các thông số công tác của máy lọc và các trạng thái làm việc hiện tại của máy lọc.
5-  Tự động điều khiển chương trình xả cặn theo chu kỳ đặt trước. Trong thời gian thực hiện chương trình xả cặn, mạch báo động tự động một số thông số không tác động.
6-   Tự động điều khiển chương trình dừng máy lọc. Hệ thống tự động - kiểm tra - báo động - bảo vệ :
- Báo động áp lực dầu ra thấp
- Báo động áp lực dầu ra quá thấp (trào dầu), dừng sự cố máy lọc
- Báo động dầu ra theo đường nước (trào dầu), dừng sự cố máy lọc
- Báo động trống đóng không kín, dừng sự cố máy lọc
- Báo động tốc độ máy lọc thấp, dừng sự cố máy lọc
- Báo động mô tơ lai quá tải, dừng sự cố máy lọc
- Báo động thời gian khởi động máy lọc quá lâu, không đạt tốc độ-dòng tải, dừng sự cố máy lọc.
- Tự động ngắt một số mạch báo động/ bảo vệ khi thực hiện chương trình xả cặn. Tự động vào làm việc khi thực hiện xong chương trình xả cặn.
- Báo động mức két cặn cao.
- Tự động kiểm tra, xác định lỗi và báo lỗi các chương trình điều khiển.
Những chú ý khi vận hành hệ thống:
Điều quan trọng trước tiên là người vận hành, bảo dưỡng hệ thống phải đọc kỹ tài liệu hướng dẫn, hiểu nguyên lý kết cấu và làm việc của hệ thống, các chỉ dẫn về quy trình vận hành, bảo dưỡng, hiệu chỉnh các thiết bị của hệ thống để áp dụng vào thực tế.
1-Thiết bị của hệ thống phục vụ máy lọc:
- Kiểm tra sự làm việc của các thiết bị, các thông số công tác trong giới hạn cho phép. Định kỳ bảo dưỡng, duy trì các thiết bị ở trạng thái tốt: các thông số công tác của nguồn năng lượng hâm sấy như áp suất hơi, nhiệt độ dầu truyền nhiệt, điện áp…). Bâu hâm ở trạng thái tốt, phin lọc đường nước ngưng, phin lọc nhiên liệu, bộ tách nước (water trap),…
- Ở chế độ hâm ban đầu khi nhiệt độ dầu thấp, nên đẻ ở chế độ  điều chỉnh bằng tay, tránh lượng hơi hâm vào bầu hâm mở quá lớn.
- Đặt nhiệt độ hâm phù hợp
-Nguồn nước điều khiển, cấp nước đệm: áp suất đạt yêu cầu
2-Thiết bị của máy lọc:
Kiểm tra sự làm việc của máy lọc, các thông số công tác trong giới hạn cho phép. Định kỳ bảo dưỡng, duy trì các bộ phận của máy lọc ở trạng thái tốt.
3-Thiết bị của hệ thống tự động điều khiển máy lọc:
Kiểm tra sự làm việc của hệ thống, thực hiện chương trình điều khiển, các thông số điều khiển. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chỉnh các phần tử của hệ thống duy trì ở trạng thái hoạt động tốt:
-Theo dõi dòng tải mô tơ khi khởi động máy lọc, sự rung động…
-Thử điều khiển bằng tay, kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị chắc chăn tốt trước khi cho hoạt động tự động.
-Thử kiểm tra hệ thống báo động, bảo vệ
-Kiểm tra sự đóng mở trống, chắc chắn trống đóng kín
-Kiểm nước điều khiển đảm bảo kín
-Điều chỉnh sản lượng lọc hợp lý…

----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 65: Hệ thống tua bin máy nén tăng áp ổ đỡ trục kiểu bạc, bôi trơn bằng dầu nhờn được tự động báo động, bảo vệ như thế nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ nguyên lý kết cấu, làm việc của tua bin tăng áp dùng bạc đỡ trục rô to và hệ thống bôi trơn;
- Hiểu rõ các chức năng tự động báo động, khóa liên động, bảo vệ tổ hợp tuabin – máy nén tăng áp, phương pháp thử, kiểm tra và những chú ý khi khai thác hệ thống.
Hướng dẫn trả lời:
Tua bin tăng áp dùng bạc đỡ trục rôto có ưu điểm hơn ổ đỡ vòng bi là khả năng chịu tải của bạc cao và đặc biệt là cho phép tốc độ quay roto tua bin rất cao, chạy êm, độ ồn thấp. Nhưng hệ thống bôi trơn trục-bạc roto lại phức tạp hơn và cần có độ tin cậy cao.
Đặc điểm kết cấu của tổ hợp tua bin tăng áp dùng bạc và hệ thống bôi trơn là:
- Trục roto Tuabin có 2 bạc đỡ và 1 bạc chặn dọc trục về 2 phía
- Hệ thống bôi trơn dùng dầu riêng hoặc có thể dùng chung với dầu bôi trơn tuần hoàn động cơ, hệ thống  bơm dầu nhờn, phin lọc, van giảm áp tự động điều chỉnh áp suất dầu bôi trơn, đường ống cấp dầu cưỡng bức đến bôi trơn cho các bạc đỡ và bạc chặn, két dầu trọng lực để duy trì áp lực dầu bôi trơn tua bin quay theo quán tính trong một thời gian nhất định khi có sự cố về mất áp lực dầu bôi trơn và các thiết bị phụ kèm theo( ống thủy quan sát dòng chảy , cơ cấu chỉ báo dòng chảy, van 1 chiều, van chặn.....)
Chức năng của hệ thống tự động báo động, khóa liên động, bảo vệ tổ hợp tuabin – máy nén là:
-Nếu áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp, không khởi động được quạt gió phụ
-Báo động áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp
-Báo động nhiệt độ dầu bôi trơn tua bin cao
-Báo động mức dầu bôi trơn tua bin trong két trọng lực thấp
-Báo động mức dầu bôi trơn tua bin trong két dầu tuần hoàn thấp
-Dừng sự cố động cơ khi áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp
Phương pháp kiểm tra hệ thống báo động:
Ø  Mạch báo động/ bảo vệ theo áp suất dầu bôi trơn: có thể thiết bị chuyên dùng kiểu khí nén, có van giảm áp tạo tín hiệu áp suất điều chỉnh được vào rơ le cảm biến áp suất điều khiển. Hoặc dùng tín hiệu áp suất dầu bôi trơn của bơm tạo tín hiệu ban đầu, sau đó đóng lại, điều chỉnh van xả thật từ từ để giảm áp suất trong rowle áp suất để xác định áp suất tác động. Kiểm tra tín hiệu báo đông/ bảo vệ, sự hoạt động của quạt gió phụ. Ngoài ra, khi dừng bơm dầu nhờn cũng đánh giá được mạch báo động/ bảo vệ theo áp suát dầu bôi trơn có hoạt động hay không.
Ø  Mạch báo động nhiệt độ: Nhúng bầu cảm biến rơ le nhiết độ vao nước nóng, kiểm soát giá trị nhiệt độ mà rowle nhiệt tác động
Ø  Mạch báo động mức dầu trong két: Xả từ từ mức dầu trong két, kiểm tra sự tác động của cảm biến mức két, báo động mức két thấp
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 66: Hãy nêu và phân tích những nguyên nhân gây ra hiện tượng ‘ho’ (surging)  ở tuabin - máy nén tăng áp? Nêu biện pháp xử lý.
Yêu cầu:
- Hiểu về quá trình trao đổi khí tăng áp động cơ diesel tàu thủy và chế độ làm việc không ổn định  gây ra hiện tượng ‘ho- surging’của máy nén ly tâm, đặc tính phối hợp công tác máy nén với hệ thống
-Nêu những biện pháp tránh và xử lý hiện tượng này.
Hướng dẫn trả lời:
Máy nén trong tổ hợp tua bin tăng áp động cơ diesel được xem như một quạt gió ly tâm cánh dẫn thông thường làm việc trong một hệ thống được cấp gió là động cơ diesel. Điểm phối hợp công tác giữa máy nén với hệ thống là giao điểm giữa đặc tính lưu lượng-cột áp của máy nén cánh dẫn B với đặc tính sức cản đường ống của hệ thống S trên đồ thị p - G (cột áp - lưu lượng), công chất lưu động trong hệ thống là không khí, hình 66.1.

1. Sự thay đổi các đường đặc tính
Động cơ diesel thực tế được xem như một hệ thống thông thường trong đó không khí lưu động qua đó với một lưu lượng nào đó. Thông thường, tuyến lưu động không khí có thể bắt đầu từ phin lọc→vào máy nén→ qua máy nén→đến sinh hàn khí tăng áp→bầu góp khí nạp →cửa nạp (hoặc xu páp nạp)→ buồng đốt động cơ diesel →rồi đến tuyến ống xả, ... Về lý thuyết, đặc tính sức cản hệ thống có dạng một parabol trong đó, sức cản lưu động tỷ lệ bậc hai với lưu lượng. Trong quá trình hoạt động, đặc tính của hệ thống có thể thay đổi và khi đó, nó có thể chuyển từ đường S3 sang S2 hoặc S1. Đặc tính của máy nén cũng có thể thay đổi trong đó yếu tố chính là tốc độ quay của tua bin - cũng chính là tốc độ quay của máy nén.
2. Khả năng tự ổn định phối hợp công tác
Giả sử, điểm phối hợp công tác giữa máy nén với hệ thống tại điểm A1 như hình 68.1, cũng có tính chất đó. Vì một tác động nhiễu làm cho lưu lượng G tăng lên G2, khi đó sức cản hệ thống lớn hơn cột áp do máy nén tạo ra và điều đó làm cho lưu lượng không thể tiếp tục tăng và tự có xu hướng trở về giá trị G. Tương tự như khi lưu lượng giảm về G1, do cột áp của máy nén lớn hơn sức cản hệ thống, điều đó làm cho lưu lượng không thể tiếp tục giảm mà bắt đầu tăng trở lại. Người thiết kế chọn vùng công tác như thế để đảm bảo sự ổn định phối hợp công tác của hệ thống.
Tuy nhiên nếu điểm phối hợp công tác tại B1 thì vấn đề lại ngược lại. Hệ thống có thể làm việc ổn định tại B1 cho đến khi bất kỳ một nhiễu loạn nào tác động, điểm phối hợp công tác của máy nén với hệ thống sẽ mất.
3. Hoạt động của máy chính khi thời tiết xấu
Khi máy chính (động cơ diesel lai chân vịt) làm việc trong thời tiết xấu, phụ tải tác động làm tốc độ quay động cơ thay đổi đột ngột. Theo thời gian, các diễn biến chính liên quan một cách định tính đến lưu động của dòng khí như sau:
- Sự giảm nhanh tốc độ quay của diesel làm cho lưu lượng không khí tiêu thụ qua động cơ bị giảm trong khi rô to tua bin chưa thay đổi tốc độ quay làm cho lượng không khí cung cấp từ máy nén bị thừa, do đó áp suất tăng áp ps tăng lên;
- Sự tăng áp suất ps chính là đối áp của máy nén, làm giảm tốc độ lưu động của dòng khí do đó, làm giảm lưu lượng cung cấp của máy nén;
- Ngay lúc đó, tốc độ quay của máy chính lại tăng, lưu lượng không khí tiêu thụ qua động cơ tăng nhanh, áp suất tăng áp ps giảm nhanh. Các diễn biến như thế lại tiếp tục với sự giảm tốc độ quay của máy chính.
Như vậy, cùng với sự thay đổi tốc độ quay của máy chính, áp suất tăng áp ps và lưu lượng không khí do máy nén cung cấp sẽ tăng, giảm liên tục.
4. Ho máy nén động cơ tăng áp
Giả sử hệ thống đang làm việc ổn định ở điểm A (hình 66.2). Các nhiễu loạn (như ví dụ trên đây) làm lưu lượng của hệ thống thay đổi có thể đẩy điểm phối hợp công tác từ A sang D là điểm mất ổn định. Kết hợp với các nhiễu loạn làm tăng sức cản hệ thống sẽ đẩy đường đặc tính Hs lên cao (hình 66.2).
Trong trường hợp đó, khi lưu lượng không khí thay đổi, điểm làm việc của hệ thống chuyển từ N sang H còn điểm làm việc của máy nén sẽ chuyển từ N qua D, G rồi đến H với lưu lượng âm: không khí nạp có áp suất đang chuyển động ngược chiều ra ngoài. Chu kỳ này lặp lại liên tục tạo ra sự dao động và âm thanh dữ dội ở khu vực máy nén - đó chính là hiên tượng ‘ho máy nén’.
 5. Những chú ý trong khai thác và biện pháp xử lý:
- Giảm tốc độ khai thác (giảm tải);
- Xả bớt gió tăng áp ngay trước sinh hàn gió tăng áp hoặc tại ống góp khí nạp;(dùng van 1 chiều)
- Chạy thêm quạt gió phụ nếu quạt gió phụ mắc nối tiếp sau tổ hợp tua bin-máy nén;
- Thay đổi hướng hành trình của tàu để giảm sự thay đôi đột ngột sức cản chân vịt;
- Định kỳ vệ sinh cánh tua bin, cánh hướng,  cánh máy nén khi đông cơ đang hoạt động.
- Bảo dưỡng tổ hợp tua bin tăng áp;
- Bảo dưỡng, hiệu chỉnh cân bằng công suất các xi lanh;
- Bảo dưỡng các thiết bị có liên quan để giảm sức cản đường nạp và phản áp trên đường xả
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 67: Vẽ sơ đồ các dạng kết cấu hệ thống tăng áp của động cơ diesel 2 kỳ. Các van 1 chiều thường được bố trí ở đâu, nhằm mục đích gì?
 Yêu cầu:
- Hiểu rõ về  nguyên lý kết cấu các hệ thống tăng áp quét khí động cơ diesel 2 kỳ;
- Nắm được chức năng của các van một chiều trong hệ thống tăng áp quét khí có thiết bị phụ trợ, những chú ý khi khai thác vận hành hệ thống.
Hướng dẫn trả lời:
Một số sơ đồ thường gặp đối với hệ thống tăng áp động cơ diesel hai kỳ trong đó có sử dụng van một chiều được mô tả như sau:
1. Tăng áp tua bin khí xả - máy nén (TBK-MN) với quạt gió phụ
Sơ đồ hệ thống mô tả trên hình 67.1 trong đó, thường dùng từ 1 đến 2 quạt gió phụ (Aux. blower) do động cơ điện lai mắc nối tiếp với MN của tổ hợp TBK-MN. Van một chiều sẽ phát huy tác dụng tăng được áp suất khí quét khi quạt gió phụ hoạt động.
Nếu có 2 quạt gió phụ thì ở ngay cửa đẩy  vao bầu góp khi quét của mỗi quạt gió phụ có 1 van một chiều để phát huy tác dụng tăng được áp suất khí quét khi 1 hoặc 2 quạt gió phụ hoạt động.
2. Hệ thống sử dụng hốc dưới piston và bơm ejector
Hệ thống tăng áp dùng hốc dưới piston và bơm ejector (hình 67.2) bao gồm tổ hợp TBK-MN và sinh hàn gió, hốc dưới piston với các van một chiều hút và đẩy, bơm ejector và bộ điều khiển cấp gió.
Khi động cơ diesel hoạt động ở xung quanh chế độ tải định mức, MN chính của tổ hợp TBK-MN giữ vai trò máy nén cấp 1, hốc dưới piston với các bộ van một chiều đóng vai trò máy nén cấp 2. Bộ điều khiển (controler) khóa đường gió cấp đến bơm ejector, toàn bộ lưu lượng không khí được cung cấp cho động cơ diesel.
Chế độ khởi động hoặc nhỏ tải, lưu lượng không khí rất nhỏ do công suất và hiệu suất của tổ hợp TBK-MN thấp. Khi đó, bộ điều khiển sẽ trích một phần lưu lượng  không khi cấp đến bơm ejector. Bơm ejector tạo ra sự giảm áp suất cục bộ khu vực cửa đẩy của MN chính. Khi đó lưu lượng qua MN chính sẽ tăng lên trong khi công suất của tổ hợp TBK-MN chưa tăng. Lưu lượng không khí qua MN chính cũng chính là lưu lượng không khí lưu động trong hệ thống tăng lên sẽ giúp tăng lưu lượng không khí cung cấp cho động cơ diesel.
Hoạt động của bơm ejector giúp tăng lưu lượng không khí cung cấp cho động cơ diesel khi khai thác ở chế độ phụ tải, giúp cải thiện và rút ngắn quá trình gia tải.
3. Hệ thống dùng hốc dưới piston mắc hỗn hợp
Hệ thống tăng áp dùng hốc dưới piston mắc hỗn hợp (hình 67.3) bao gồm tổ hợp TBK-MN và sinh hàn gió; hốc dưới piston với một loạt các van dùng để kết nối và chuyển đổi hình thức kết nối giữa MN của tổ hợp TBK-MN và bơm hốc dưới piston; các bộ điều khiển 1 và 2 tham gia vào chuyển đổi hình thức kết nối phù hợp với chế độ khai thác động cơ diesel.
Khi khai thác động cơ diesel ở chế độ khởi động và nhỏ tải, các bộ điều khiển số 1 và 2 sẽ đóng cưỡng bức các van V1 và mở cưỡng bức van V2. Các van một chiều V4 và V5 có chức năng là van đẩy và van hút của bơm hốc dưới như là máy nén cấp 2 (nối tiếp). Bơm hốc dưới mắc nối tiếp và trở thành máy nén phụ, hỗ trợ tăng lưu lượng không khí cho MN chính của tổ hợp TBK-MN.
Khi động cơ diesel hoạt động ở lân cận chế độ tải định mức, hệ thống chuyển sang chế độ làm việc mới. Khi đó, các bộ điều khiển số 1 và số 2 sẽ đóng cưỡng bức van V2 và mở cưỡng bức van V1. Nhờ đó, bơm hốc dưới piston sẽ được mắc song song với MN chính của tổ hợp TBK-MN nhằm mục đích tăng lưu lượng không khí cấp cho động cơ diesel.
Chú ý khi khai thác vận hành:
Ø  Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng các van một chiều bảo đảm đóng mở nhẹ nhàng, đóng kín, không bị kẹt.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 68: Động cơ diesel chính lai chân vịt định bước thường được trang bị hệ thống báo động, bảo vệ nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
- Nắm được các chức năng hệ thống báo động và bảo vệ động cơ chính lai chân vịt định bước.
- Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống.
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống tự động báo động, bảo vệ các thiết bị của hệ động lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn của HĐL. Trong đó đặc biệt kể đến các mạch tự động báo động, bảo vệ động cơ chính. Động cơ Diesel chính lai chân vịt định bước thường được trang bị các thiết bị tự động báo động, bảo vệ sau:
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn hệ trục thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn hệ trục cam thấp
Ø  Báo động áp lực dầu/ nước làm mát piston thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp
Ø  Báo động / bảo vệ (slow down) áp lực nước ngọt làm mát thấp
Ø  Báo động áp lực nước biển làm mát thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực khí lò xo thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực nhiên liệu thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  nhiệt độ nước ngọt làm mát cao
Ø  Báo động /bảo vệ (slow down) nhiệt độ dầu bôi trơn cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (slow down) nhiệt độ dầu/nước làm mát piston cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (slow down) độ chênh lệch nhiệt độ khí xả giữa các xi lanh cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (slow down) nhiệt độ dầu bệ chõi cao
Ø  Báo động / bảo vệ (slow down) nhiệt độ khoang gió quét cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  nồng độ hơi dầu các te
Ø  Báo động /bảo vệ (shut down)  mất dầu bôi trơn sơ mi xilanh ( non flow)
Ø  Báo động và bảo vệ (shut down)  quá tốc
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  độ nhớt nhiên liệu cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  nhiệt độ nhiên liệu thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  rò dầu ống cao áp (tràn dầu)
Để các mạch báo động/bảo vệ luôn ở trạng thái hoạt động tốt, tin cậy thì việc định kỳ kiểm tra, thử sự hoạt động của các mạch tự động báo động/ bảo vệ là rất cần thiết. Vì vậy các sỹ quan, thuyền viên trên tàu cần phải hiểu rõ các phương pháp kiểm tra, thử để giám sát, định kỳ kiểm tra, thử sự hoạt động để chắc chắn hệ thống hoạt động tốt, bảo đảm an toàn cho động cơ, các thiết bị của HĐL cũng như con tàu.
Tùy theo kết cấu cụ thể, mỗi hệ thống tự động báo động và bảo vệ có phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt được hướng dẫn cụ thể bởi nhà chế tạo. Vì vậy, người khai thác vận hành trước hết cần phải đọc, tìm hiều cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống, các chỉ dẫn và phương pháp phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt của nhà chế tạo. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc nào cũng có các hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng.
Vì vậy các việc chủ động nắm chắc các phương pháp cơ bản để thử, kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống tự động báo động và bảo vệ các trang thiết bị hệ động lực rất cần thiết đối với các sỹ quan thuyền viên bộ phận máy. Sau đây giới thiệu phương pháp kiểm tra, thử, kiểm tra, hiệu chỉnh giá trị đặt của một số mạch báo động/ bảo vệ động cơ lai chân vịt:
Mạch báo động bảo vệ áp suất:
Khi thử, kiểm tra, tạo tín hiệu áp suất giả giả đến rơ le cảm biến áp suất tạo tín hiệu báo động/ bảo vệ theo sơ đồ thể hiện trên hình 68.1 và 68.2:
 











 























Ø  Thuyết minh phương pháp kiểm tra, thử, hiệu chỉnh theo sơ đồ
Ø  Hiệu chỉnh rơ áp suất, áp suất tác động, độ trễ ( độ chênh lệch)
Ø  Áp dụng được cho hầu hết các mạch báo động/ bảo vệ áp suất.
Mạch báo động, bảo vệ nhiệt độ:
-Phương dùng nước đun nóng như ở hình 68.3 là phương pháp đơn giản áp dụng cho trường hợp thông số nhiệt độ < 100oC
-Phương dùng lò sấy chuyên dụng trạng bị cho tàu như ở hình 29.4 là phương pháp áp dụng cho các trường hợp thông số nhiệt độ < 500~800oC tùy theo lò sấy.

 Mạch báo động, bảo vệ quá tốc:
Loại động cơ lai trực triếp chân vịt thì không thể cho động cơ chạy quá tốc được. Ở trường hợp này có thể áp dụng phương pháp:
Ø  Tác động cưỡng bức vào rơ le hay cơ cấu cảm biến tốc độ để tạo tín hiệu quá tốc, kiểm tra sự hoạt động của thiết bị bảo vệ quá tốc: không xác định được chính xác giá trị tác động, khó hiệu chỉnh giá trị đặt.
Ø  Dùng tín hiệu tốc độ giả tác động vào bộ phận cảm biến tốc độ: xác định được chính xác giá trị tác động, hiệu chỉnh được giá trị đặt, phụ thuộc vào kết cấu hệ thống.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 69: Động cơ diesel lai máy phát điện trên tàu thủy thường được trang bị hệ thống báo động, bảo vệ nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
ü  Nắm được các chức năng của hệ thống báo động và bảo vệ động cơ diesel lai máy phát điện.
ü  Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống tự động báo động, bảo vệ các thiết bị của hệ động lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự an toàn của HĐL. Động cơ diesel lai máy phát điện thường được trang bị các thiết bị tự động báo động, bảo vệ sau:
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn hệ trục thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn hệ trục cam thấp (theo kết cấu động cơ)
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp (theo kết cấu động cơ)
Ø  Báo động / bảo vệ (slow down) áp lực nước ngọt làm mát thấp
Ø  Báo động áp lực nước biển làm mát thấp
Ø  Báo động áp lực nhiên liệu thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  nhiệt độ nước ngọt làm mát cao
Ø  Báo động nhiệt độ dầu bôi trơn cao
Ø  Báo động và bảo vệ (shut down)  quá tốc
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  độ nhớt nhiên liệu cao (theo kết cấu động cơ)
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  nhiệt độ nhiên liệu thấp (theo kết cấu động cơ)
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down)  rò dầu ống cao áp (tràn dầu)
Tùy theo kết cấu cụ thể, mỗi hệ thống tự động báo động và bảo vệ có phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt được hướng dẫn cụ thể bởi nhà chế tạo. Vì vậy, người khai thác vận hành trước hết cần phải đọc, tìm hiều cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống, các chỉ dẫn và phương pháp phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt của nhà chế tạo. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc nào cũng có các hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng.
Vì vậy các việc chủ động nắm chắc các phương pháp cơ bản để thử, kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống tự động báo động và bảo vệ các trang thiết bị hệ động lực rất cần thiết đối với các sỹ quan thuyền viên bộ phận máy. Sau đây giới thiệu phương pháp kiểm tra, thử kiểm tra, hiệu chỉnh giá trị đặt của một số mạch báo động/ bảo vệ động cơ lai máy phát điện:
Mạch báo động bảo vệ áp suất:
Khi thử, kiểm tra, tạo tín hiệu áp suất giả giả đến rơ le cảm biến áp suất tạo tín hiệu báo động/ bảo vệ theo sơ đồ thể hiện trên hình 69.1 và 69.2: 
Ø  Thuyết minh phương pháp kiểm tra, thử, hiệu chỉnh theo sơ đồ
Ø  Hiệu chỉnh rơ áp suất, áp suất tác động, độ trễ ( độ chênh lệch)
  Áp dụng được cho hầu hết các mạch báo động/ bảo vệ áp suất.
Mạch báo động, bảo vệ nhiệt độ:
-Phương dùng nước đun nóng như ở hình 69.3 là phương pháp đơn giản áp dụng cho trường hợp thông số nhiệt độ < 100oC
-Phương dùng lò sấy chuyên dụng trạng bị cho tàu như ở hình 69.4 là phương pháp áp dụng cho các trường hợp thông số nhiệt độ < 500~800oC tùy theo lò sấy.
Mạch báo động, bảo vệ quá tốc:
Ø  Thường là loại động cơ trung/cao tốc nên có thể thử cho động cơ chạy quá tốc được. Cần phải chú ý mở giới hạn tốc độ đặt cao nhất ở BĐT, cho động cơ chạy không tải, tắt dòng kích từ máy phát, tăng tốc độ động cơ từ từ tại BĐT bằng tay ở cạnh máy, kiểm tra tốc độ máy xác định giá trị tác động bảo vệ, bảo đảm trạng thái máy an toàn, không được vượt quá nmax.
Ø  Dùng tín hiệu tốc độ giả tác động vào bộ phận cảm biến tốc độ: xác định được chính xác giá trị tác động, hiệu chỉnh được giá trị đặt, phụ thuộc vào kết cấu hệ thống.
Ø  Tạo tác động thay cho tín hiệu quá tốc: không kiểm tra được giá trị đặt
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 70: Các máy phát điện và hệ thống cấp điện trên tàu thủy thường được trang bị hệ thống báo động, bảo vệ nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
-       Nắm được hệ thống báo động và bảo vệ các máy phát điện và hệ thống cấp điện trên tàu thủy.
-       Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống
Hướng dẫn trả lời:
Tổ hợp diesel lai máy phát điện tàu thủy hiện đại thường được tự động hóa ở mức độ cao. Đặc biệt đối với các tàu có chế độ ‘MO’. Các chức năng của hệ thống tự động điều khiển tổ hợp động cơ diesel lai máy phát điện được kết hợp với hệ thống báo động/ bảo vệ. Thường hệ thống có các chức năng sau:
Ø Tự động điều khiển tổ hợp động cơ-máy phát vào làm việc khi tải cao/ ngắt bớt  máy phát khi tải thấp: khi phụ tải ngoài tăng đến mức yêu cầu phải chạy thêm tổ hợp dự trữ (standby) theo trình tự, hệ thống tự động khởi động, hoà đồng bộ và phân chia tải giữa các động cơ-máy phát làm việc song song. Ngư­ợc lại khi phụ tải ngoài giảm đến mức yêu cầu phải dừng bớt tổ hợp chuyển sang trạng thái dự trữ (standby), hệ thống tự động sang tải (load shift), ngắt cầu dao, dừng tổ hợp động cơ-máy phát theo trình tự và chuyển sang trạng thái dự trữ ( chức năng quản lý công suất trạm phát điện.)
Ø Khống chế công suất ngoài (tải) của động cơ máy phát (tránh quá tải cho động cơ, máy phát). Ngắt bớt phụ tải không quan trọng, dự trữ công suất cho tải ưu tiên.
Ø Kiểm soát các thông số quan trọng, tự động báo động, bảo vệ động cơ  lai
Ø Kiểm soát các thông số quan trọng, tự động báo động, bảo vệ máy phát.
Ø Tự động dự báo hư hỏng đối với tổ hợp diesel lai và máy phát điện.
Ø Tự động điều khiển động cơ lai máy phát điện sự cố khi nguồn chính chưa khôi phục đươc: sẵn sàng hoạt động, khởi động, duy trì trạng thái hoạt động, dừng động cơ về trạng thái dừng và sẵn sàng hoạt động (STAND BY) khi nguồn chính phục hồi. Chỉ báo các thông số công tác, trạng thái làm việc của động cơ.
Ø Tự động đóng cấu dao, cấp điện lên bảng điện sự cố. Chỉ báo các thông số, trạng thái làm việc của hệ thống.
Ø Tự động ngắt cấu dao, cấp lại nguồn điện chính lên bảng điện sự cố.
Các tr­ường hợp bảo vệ máy phát: (ngắt cầu dao ra khỏi l­ưới-ACB TRIP)
Ø  Bảo vệ quá dòng (quá tải - overcurrent)
Ø  Bảo vệ ngắn mạch (short circuit)
Ø  Bảo vệ công suất ngược (reverse power)
Ø  Điện áp quá thấp (low voltage)
Ø  Điện áp quá cao (high voltage)
Ø  Sự cố về "pha" (phase abnormal)
Ø  Ngắt bớt phụ tải không quan trọng (preference trip)
Ø  Tần số quá thấp (low frequency)
Ø  Bảo vệ stator (stator high temperature)
Ø  Động cơ lai bị dừng.
Ø  Báo động cách điện thấp cho từng pha.
    Các tr­ường hợp bảo vệ động cơ lai: khi dừng sự cố động cơ, hệ thống tự động ngắt cầu dao ra khỏi lư­ới, báo động-ACB TRIP):
Ø  Áp lực L.O thấp, nhiệt độ nước làm mát cao,...
Ø  Quá tốc
Để các mạch báo động/bảo vệ luôn ở trạng thái hoạt động tốt, tin cậy thì việc định kỳ kiểm tra, thử sự hoạt động của các mạch tự động báo động/ bảo vệ là rất cần thiết. Vì vậy các sỹ quan, thuyền viên trên tàu cần phải hiểu rõ các phương pháp kiểm tra, thử để giám sát, định kỳ kiểm tra, thử sự hoạt động để chắc chắn hệ thống hoạt động tốt, bảo đảm an toàn cho động cơ, các thiết bị của HĐL cũng như con tàu.
Tùy theo kết cấu cụ thể, mỗi hệ thống tự động báo động và bảo vệ có phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt được hướng dẫn cụ thể bởi nhà chế tạo. Vì vậy, người khai thác vận hành trước hết cần phải đọc, tìm hiều cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống, các chỉ dẫn và phương pháp phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá tri đặt của nhà chế tạo. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc nào cũng có các hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng.
Vì vậy các việc chủ động nắm chắc các phương pháp cơ bản để thử, kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống tự động báo động và bảo vệ các trang thiết bị hệ động lực rất cần thiết đối với các sỹ quan thuyền viên bộ phận máy. Sau đây giới thiệu phương pháp kiểm tra, thử kiểm tra, hiệu chỉnh giá trị đặt của một số mạch báo động/ bảo vệ máy phát điện:
Thử các chức năng tự động điều khiển (Funtion Test)
1-Thử chức năng tự động điều khiển tổ hợp động cơ-máy phát vào làm việc khi tải cao/ ngắt bớt máy phát khi tải thấp: kiểm tra ngay khi hệ thống làm việc
2-Thử chức năng tự động điều khiển tổ hợp động cơ-máy phát cấp điện vào lưới khi mất điện nguồn chính: Thông báo kế hoạch thử, chọn thời điểm thử hợp lý, các bộ phận chuẩn bị sẵn sàng, cắt cầu dao máy phát đang làm việc, kiểm tra các chức năng và quá trình hệ thống làm việc, thời gian từ khi mất điện đến khi tổ hợp lai máy phát STBY tự động cấp điện lên lưới (22~ 39 sec < 42 sec)
3-Thử chức năng tự động điều khiển tổ hợp động cơ-máy phát sự cố cấp điện vào lưới khi mất điện nguồn chính: có 2 cách thử
ü  Tạo tín hiệu giả mất nguồn chính (Test)→ hệ thống tự ngắt cầu dao cấp nguồn chính lên bảng điện sự cố→tổ hợp động cơ-máy phát sự cố tự động khởi động → đóng cầu dao cấp nguồn sự cố cho bảng điện sự cố. Kiểm tra các thông số công tác, thời gian thực hiện
ü  Thông báo kế hoạch thử, chọn thời điểm thử hợp lý, các bộ phận chuẩn bị sẵn sàng, không để tổ hợp lai máy phát dự trữ nào STBY→ cắt cầu dao máy phát đang làm việc, kiểm tra các chức năng và quá trình hệ thống làm việc, thời gian từ khi mất điện đến khi tổ hợp lai máy phát sự cố tự động khởi động→cấp điện lên lưới (t < 42 sec). Kiểm tra các thông số công tác.
4- Khống chế công suất ngoài, ngắt bớt phụ tải không quan trọng:
Để một tổ hợp diesel lai máy phát, các máy khác nghỉ. Chạy các phụ tải trong danh mục sẽ bị cắt bớt khi tải ngoài cao (đánh dấu trên bảng điện). Chay các phụ tải lớn quan trọng khác, tăng dần phụ tải đến giá trị giới hạn, theo dõi kiểm tra các phụ tải bị cắt bớt theo danh mục.
Thử chức năng báo động bảo vệ:
Bảo vệ ngắn mạch: Cho máy phát làm việc. Dùng dòng điện 1 chiều từ bên ngoài với thiết bị chuyên dùng tạo tín hiệu giả tác động (theo giá trị quy định- chỉ dẫn) vào thiết bị cảm biến dòng ngắn mạch. Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống.
Bảo vệ quá tải: Cho máy phát làm việc. Dùng dòng điện 1 chiều từ bên ngoài với thiết bị chuyên dùng tạo tín hiệu giả tác động (theo giá trị quy định- chỉ dẫn) vào thiết bị cảm biến dòng quá tải. Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống.
Bảo vệ công suất ngược:
ü  Cho máy phát làm việc song song. Điều chỉnh giảm dần tải tác dụng trên máy phát cần kiểm tra đến giá trị công suất âm cần kiểm tra-thử (công suất ngược), xác định giá trị công  suất mà tại đó rơ le công suất ngược tác động bảo vệ, báo động để hiệu chỉnh, xử lý.
ü  Dùng dòng điện 1 chiều từ bên ngoài với thiết bị chuyên dùng tạo tín hiệu giả tác động (theo giá trị quy định giống như công suất ngược-chỉ dẫn) vào thiết bị cảm biến công suất ngược. Kiểm tra sự tác động của hệ thống.
Báo động/bảo vệ điện áp thấp/ điện áp cao (cho phép điện áp thay đổi ± 5% Uđm. Nếu U>± 105% Uđm trong thời gian trễ 5~10 sec thì sẽ báo động, cắt cầu dao tùy theo giá trị đặt)
ü  Cho máy phát làm việc, cắt nguồn đến các phụ tải nhạy cảm với sự thay đổi điện áp, hiệu chỉnh giảm/tăng điện áp máy phát giá trị báo động/ bảo vệ. Kiểm tra, sự tác động của hệ thống.
ü  Cho máy phát làm việc, hiệu chỉnh giá trị đặt của cảm biến điện áp thấp/ cao đên giá trị điện áp lưới, Kiểm tra, sự tác động của hệ thống. Hiệu chỉnh lại về giá trị đặt cần thiết
Báo động/bảo vệ tần số thấp/ cao (cho phép tần số thay đổi ± 5% fđm. Nếu f>± 105% fđm trong thời gian trễ 5~10 sec thì sẽ báo động, cắt cầu dao tùy theo giá trị đặt)
ü  Cho máy phát làm việc, cắt nguồn đến các phụ tải nhạy cảm với sự thay đổi điện áp, hiệu chỉnh giảm/tăng điện áp máy phát giá trị báo động/ bảo vệ. Kiểm tra, sự tác động của hệ thống.
ü  Cho máy phát làm việc, hiệu chỉnh giá trị đặt của cảm biến điện áp thấp/ cao đên giá trị điện áp lưới, Kiểm tra, sự tác động của hệ thống. Hiệu chỉnh lại về giá trị đặt cần thiết
Báo động cách điện thấp cho từng pha.
ü  Có nút TEST trên bảng điện
ü  Nối pha với đất qua biến trở chuyên dùng, kiểm tra tác động của
Diesel lai bị dừng:
ü  Cho máy phát làm việc, dừng cưỡng bức diesel lai, Kiểm tra, sự tác động của hệ thống.
Bảo vệ stator (stator high temperature)
ü  Cho máy phát làm việc, tác động nguồn nhiệt độ kiểm soát được vào cảm biến nhiệt (nước nóng, lò sấy), kiểm tra sự tác động của hệ thống.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 71: Nguồn điện sự cố trên tàu thủy được cấp từ thiết bị nào và cho các thiết bị nào? Thử, kiểm tra hệ thống điều khiển nguồn sự cố như thế nào?
Yêu cầu:
-       Nắm được các nguồn điện sự cố và các thiết bị sử dụng nguồn điện sự cố trên tàu.
-       Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống điều khiển nguồn sự cố
Hướng dẫn trả lời:
1-Từ máy phát điện sự cố: cấp nguồn điện có thông số như nguồn chính (AC) vào bảng điện sự cố, từ bảng điện sự cố có các aptomat cấp tới các thiết bị sự cố:
ü  Hệ thống thông tin liên lạc
ü  Nạp ăc quy cho HT VTD, hệ thống điều khiển
ü  Máy móc điện hàng hải
ü  Chiếu sáng sự cố, đèn tín hiệu hàng hải
ü  Điều khiển hệ thống cứu hỏa, cứu sinh
ü  Hệ thống máy lái sự cố (một máy lái)
ü  Bơm cứu hỏa sự cố
ü  Máy nén khí sự cố
ü  Hệ thống điều khiển hệ động lực, báo cháy
ü  Quạt thông gió sự cố
Hệ thống điều khiển máy phát sự số trên các tàu hiện đại thường được tự động hóa quá trình điều khiển. Khi nguồn chính mất, sau khoảng thời gian trễ mà nguồn chính chưa khôi phục được (khoảng 35~40 sec) thì tổ hợp diesel lai máy phát sự cố tự động khởi động, ngắt cầu dao nguồn chính, dóng cầu dao cấp nguồn sự cố vào bảng điện sự cố.
Thử hệ thống điều khiển máy phát sự số:
ü Để tổ hợp động cơ máy phát sự số ở trạng thái sẵn sàng (đèn STAND BY sáng) núm điều khiên sang vị trí TEST, tạo tín hiệu giả mất nguồn chính, tổ hợp diesel lai máy phát sự cố sẽ tự động khởi động, ngắt cầu dao nguồn chính, đóng cầu dao cấp nguồn sự cố vào bảng điện sự cố. Kiểm tra các thông số công tác, trạng thái làm việc của động cơ, máy phát.
ü Thử “black out”: Thông báo kế hoạch thử, chọn thời điểm thử hợp lý, các bộ phận chuẩn bị sẵn sàng, không để tổ hợp lai máy phát dự trữ nào STBY→ cắt cầu dao máy phát đang làm việc, kiểm tra các chức năng và quá trình hệ thống làm việc, thời gian từ khi mất điện đến khi tổ hợp lai máy phát sự cố tự động khởi động→cấp điện lên lưới (t > 40 sec). Kiểm tra các thông số công tác.
2-Từ máy phát điện sự cố và nguồn ắc quy sự cố: Máy phát điện sự cố cấp nguồn điện có thông số để cấp cho bộ nạp ắc quy cấp vào bảng điện sự cố, từ bảng điện sự cố có các aptomat cấp tới các thiết bị nạp ắc quy sự cố. Từ bộ ăc quy sự cố có aptomat cấp nguồn DC-24V tới các thiết bị sự cố:
ü  Hệ thống thông tin liên lạc (nguồn ăc quy riêng)
ü  Chiếu sáng sự cố, đèn tín hiệu hàng hải sự cố
ü  Điều khiển hệ thống cứu hỏa, cứu sinh
ü  Hệ thống điều khiển hệ động lực, báo cháy (nguồn ăc quy riêng)
Hệ thống điều khiển nguồn sự cố được tự động hóa. Khi nguồn chính mất, thì tạo tín hiệu đóng cầu dao cấp nguồn sự cố DC-24V vào bảng điện sự cố, cấp tới các thiết bị sự cố.
Phương pháp thử: cắt nguồn chính cấp tới bảng điện sự cố, cầu dao cấp nguồn sự cố tự động đóng cấp nguồn DC-24V vào bảng điện sự cố, cấp tới các thiết bị sự cố. Kiểm tra các thiết bị sự cố.
3-Từ nguồn ắc quy sự cố: Nguồn chính cấp cho bộ nạp ắc quy cấp ở bảng điện sự cố, từ bảng điện sự cố có các aptomat cấp nguồn DC-24V từ ắc quy sự cố tới các thiết bị sự cố:
ü  Hệ thống thông tin liên lạc (nguồn ăc quy riêng)
ü  Chiếu sáng sự cố, đèn tín hiệu hàng hải
ü  Điều khiển hệ thống cứu hỏa, cứu sinh
ü  Hệ thống điều khiển hệ động lực, báo cháy (nguồn ăc quy riêng)
Phương pháp thử: cắt nguồn chính cấp tới bảng điện sự cố, cầu dao cấp nguồn sự cố tự động đóng cấp nguồn DC-24V vào bảng điện sự cố, cấp tới các thiết bị sự cố. Kiểm tra các thiết bị sự cố.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 72: Nồi hơi phụ đốt dầu và nồi hơi khí thải trên tàu thủy thường được trang bị hệ thống báo động, bảo vệ nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
- Nắm được hệ thống báo động và bảo vệ nồi hơi phụ đốt dầu và nồi hơi khí thải trên tàu.
- Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống.
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống tự động báo động, bảo vệ các thiết bị của hệ động lực đóng vai trò qua trọng đối với sự an toàn của HĐL. Nồi hơi phụ tàu thủy thường được trang bị các mạch tự động báo động, bảo vệ sau:
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) mức nước thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) mức nước cao
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp suất hơi cao
Ø  Báo động áp suất hơi thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) áp lực dầu đốt thấp
Ø  Báo động/ bảo vệ (shut down) nhiệt độ dầu đốt thấp
Ø  Báo động / bảo vệ (shut down) bị tắt đốt (miss fire)
Ø  Báo động / bảo vệ (shut down) quá nhiệt buồng đốt (nhiệt độ khí xả cao)
Ø  Báo động áp lực bơm tuần hoàn nồi hơi khí xả thấp (lưu lượng bơm tuần hoàn thấp)
Tùy theo kết cấu cụ thể, mỗi hệ thống tự động báo động và bảo vệ có phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá trị đặt được hướng dẫn cụ thể bởi nhà chế tạo. Vì vậy, người khai thác vận hành trước hết cần phải đọc, tìm hiều cấu trúc và nguyên lý hoạt động của hệ thống, các chỉ dẫn và phương pháp phương pháp thử, kiểm tra sự hoạt động và hiệu chỉnh giá tri đặt của nhà chế tạo. Tuy vậy, trong thực tế không phải lúc nào cũng có các hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng.
Vì vậy các việc chủ động nắm chắc các phương pháp cơ bản để thử, kiểm tra, hiệu chỉnh hệ thống tự động báo động và bảo vệ các trang thiết bị hệ động lực rất cần thiết đối với các sỹ quan thuyền viên bộ phận máy. Sau đây giới thiệu phương pháp kiểm tra, thử kiểm tra, hiệu chỉnh giá trị đặt của một số mạch báo động/ bảo vệ nồi hơi phụ tàu thủy:
Mạch báo động/ bảo vệ/ điều khiển áp suất:
Khi thử, kiểm tra, tạo tín hiệu áp suất giả giả đến rơ le cảm biến áp suất tạo tín hiệu báo động/ bảo vệ theo sơ đồ thể hiện trên hình 72.1 và 72.2:
Mạch báo động, bảo vệ nhiệt độ:
-Phương pháp dùng nước đun nóng như ở hình 68.3 là phương pháp đơn giản áp dụng cho trường hợp thông số nhiệt độ < 100oC
-Phương pháp dùng lò sấy chuyên dụng trạng bị cho tàu như ở hình 72.4 là phương pháp áp dụng cho các trường hợp thông số nhiệt độ < 500~800oC tùy theo lò sấy.
Mạch báo động, bảo vệ mức nước nồi hơi thấp:
-         Thao tác các van ở ống thủy để tạo tín hiệu thay đổi mức nước, xem hình 29.5
-         Loại cảm biến mức nước qua bộ biến đổi thành tín hiệu áp suất thì có thể áp dụng phương pháp như mạch báo động/ bảo vệ áp suất
Mạch báo động, bảo vệ tắt đốt (miss fire):
-         Rút cảm biến ánh lửa buồng đốt ra, che không cho ánh sáng chiếu vào (flame eye) khi đang đốt nồi hơi, kiểm tra báo động và bảo vệ cắt đốt.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 73: Hệ thống máy lái thủy lực thường được trang bị hệ thống báo động, bảo vệ nào? Thử, kiểm tra hệ thống này như thế nào?
Yêu cầu:
- Nắm được hệ thống báo động và bảo vệ hệ thống máy lái thủy lực.
- Nắm được qui trình thử, kiểm tra hệ thống

Hướng dẫn trả lời:
Do hệ thống máy lái đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với tính an toàn của thuyền viên và con tàu và theo đặc điểm kết cấu và tính chất làm việc của hệ thống máy lái, hệ thống máy lái thường được trang bị hệ thống tự động báo động/bảo vệ như sau:
ü Báo động quá tải mô tơ điện lai máy lái (motơ điện lai trực tiếp máy lái, motơ điện lai bơm thủy lực) có để bảo đảm an toàn cho hệ thống máy lái và con tàu.
ü Tự động khởi động máy lái dự trữ khi máy lái đang làm việc bị quá tải, áp lực dầu công tác thấp hoặc bị dừng.
ü Báo động mất nguồn máy lái.
ü Tự động cấp nguồn dự trữ cho máy lái khi nguồn máy lái đang làm việc bị mất.
ü Khi bị mất nguồn, nếu có nguồn điện trở lai, máy lái tự động khởi động lại, không cần phải ấn nút khởi động
ü Báo động mức dầu thủy lực trong két dầu trực nhật máy lái thấp
ü Báo động chênh lệch áp suất dầu thủy lực trước sau phin lọc cao
ü Báo động áp lực dầu điều khiển máy lái thấp.
ü Tự động khởi động bơm dầu điều khiển dự trữ khi bơm dầu điều khiển đang làm việc bị quá tải, bị dừng, hoặc áp lực dầu điều khiển thấp
ü Tự động chuyển đổi sang hệ thống lái tự động (AUTO PILOT) dự trữ nếu hệ thống lái tự động đang làm việc bị sự cố. Báo động hệ thống lái tự động (AUTO PILOT) bị sự cố.
Thử, kiểm tra hệ thống báo động bảo vệ máy lái được thực hiện trong các trường hợp:
Ø Kiểm tra máy lái trước khi rời cảng (departure/ arrival) hoặc ma nơ điều động ít nhất 12 giờ ( theo quy định của SMS, SOLAS)
Ø Kiểm tra định kỳ theo quy định của nhà chế tạo.
Ø Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch của tàu (Ship maintenance plan), của đăng kiểm
Ø Kiểm tra sau bảo dưỡng, sửa chữa.
Phương pháp thử, kiểm tra hệ thống báo động bảo vệ máy lái:
Báo động quá tải, tự khởi động máy lái dự trữ:
ü Để máy lái ở chế độ tự động(AUTO). Cho máy lái hoạt động, hiệu chỉnh giảm giá trị đặt phần tử cảm biến quá tải, kiểm tra tác động báo động và tác động điều khiển khởi động máy lái dự trữ. Thử cho cả 2 máy lái
ü Để máy lái ở chế độ tự động (AUTO). Cho máy lái hoạt động, tác động dừng cưỡng bức máy lái, kiểm tra tác động báo động và tác động điều khiển khởi động máy lái dự trữ. Thử cho cả 2 máy lái
ü Thử tương tự cho bơm dầu thủy lực điều khiển
Báo động mất nguồn máy lái:
ü Cho 1 máy lái làm việc, cắt cầu dao nguồn máy lái đang làm việc, kiểm tra tác động báo động và tác động tự động chuyển đổi cấp nguồn dự trữ, tự động điều khiển khởi động máy lái dự trữ. Thử cho cả 2 nguồn.
Mạch báo động/ tạo tín hiệu điều khiển khi áp suất dầu thủy lực thấp
Khi thử, kiểm tra, tạo tín hiệu áp suất giả đến rơ le cảm biến áp suất tạo tín hiệu báo động/ bảo vệ theo sơ đồ thể hiện trên hình 73.1 và 73.2:
Câu 74: Hệ thống lạnh thực phẩm và điều hòa không khí  tàu thủy thường được tự động hóa như thế nào. Khi khai thác hệ thống cần chú ý gì?
Yêu cầu:
-       Nắm được vấn đề tự động hóa hệ thống lạnh thực phẩm và điều hòa không khí.
-       Nắm được các chú ý khi khai thác hệ thống
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống máy lạnh thực phẩm  và điều hòa không khí đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe thuyền viên trên tàu thủy. Để tăng tính an toàn, độ tin cậy và hiệu quả kinh tế của hệ thống, các hệ thống máy lạnh thực phẩm và điều hòa không khí trên các tàu thủy thường được tự động hóa hoàn toàn.
Các chức năng cơ bản của hệ thống tự động điều khiển máy lạnh thực phẩm tàu thủy là:
1-       Tự động điều chỉnh nhiệt độ các buồng lạnh theo giá trị đặt : buồng thịt, buồng cá, buồng rau, hoa quả, buồng trung gian (lobby) bằng cách tự động điều khiển van điện từ cấp công chất  vào dàn lạnh của các buồng.
2-       Tự động điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt ở cuối dàn bay hơi để tăng hiệu suất làm lạnh của dàn và sự làm việc của máy nén qua các van tiết lưu tự động.
3-       Tự động điều chỉnh năng suất làm lạnh của máy nén theo theo phụ tải nhiệt của các buồng lạnh qua sự thay đổi áp suất của đường ống hút máy nén.
4-       Tự động điều khiển sự hoạt động của máy nén : khởi động, dừng máy nén theo áp suất của đường ống hút.
5-        Tự động điều chỉnh nhiệt độ dàn lạnh của buồng rau đối với loại dàn lạnh không tập trung-không quạt gió tránh hiện tượng quá lạnh bằng cách điều chỉnh áp suất  hơi công chất trong dàn lạnh (dùng bộ điều chỉnh áp suất-van giảm áp)
6-       Tự động điều khiển chương trình « phá băng » theo chu kỳ thời gian đặt trước: dùng điện trở, dùng hơi nóng công chất.
7-       Tự động tách dầu và hồi dầu bôi trơn về máy nén từ bầu tách dầu.
8-       Kiểm tra, giám sát các thông số công tác của hệ thống, chỉ báo, tự động báo động và bảo vệ các thiết bị của hệ thống :
ü     Báo động/ bảo vệ áp lực dầu bôi trơn máy nén thấp, tự động dừng hệ thống.
ü     Báo động/ bảo vệ quá tải mô tơ điện, tự động dừng hệ thống.
ü     Báo động/ bảo vệ áp suất bầu ngưng cao, tự động dừng hệ thống
ü     Báo động/ bảo vệ quạt gió cưỡng bức không chạy, tự động dừng hệ thống
ü     Báo động/ bảo vệ máy nén bị ngập lỏng, tự động dừng hệ thống
ü     Báo lỗi hệ thống.
Những chú ý khi vận hành hệ thống tự động điều khiển hệ thống lạnh thực phẩm:
Điều quan trọng nhất là người vận hành, bảo dưỡng hệ thống phải đọc kỹ tài liệu hướng dẫn, hiểu nguyên lý kết cấu và làm việc của hệ thống, các chỉ dần về quy trình vận hành, bảo dưỡng hiệu chỉnh các thiết bị của hệ thống để áp dụng vào thực tế.
1-Buồng lạnh- Dàn bay hơi- Thực phẩm
-         Buồng lạnh có cách nhiệt tốt, các cửa kín, khô ráo, không bị đọng nước.
-         Hạn chế nguồn nhiệt phát ra trong buồng lạnh (đèn chiếu sáng, thực phẩm nóng….)
-         Bố trí dàn lạnh, quat gió cưỡng bức hợp lý để có hiệu quả truyền nhiệt giữa công chất lạnh với thực phẩm hiệu quả nhất.
-         Hiệu chỉnh giá trị đặt nhiệt độ buồng lạnh hợp lý, bảo quản thực phẩm tốt, lâu dài.
-         Không để dàn lạnh bị bám băng tuyết quá dày, không để băng đóng tắc dàn lạnh, không thông gió quạt gió làm lạnh đối lưu cưỡng bức. Định kỳ vệ sịnh, tẩy băng tuyết.
-         Thực phẩm phải để trên giá. Treo thông thoáng, tăng diện tích trao đổi nhiệt giữa thực phẩm và công chất làm lạnh
-         Không cho thực phẩm còn đang nóng vào buồng lạnh, nên để nguội rồi mới cho vào
-         Nên nhận thực phẩm được làm lạnh trước.
-         Không dừng buồng lạnh nếu không cần thiết, kể cả khi hết thực phẩm.
-         Trước khi nhập thực phẩm, phải chạy máy lạnh để hạ nhiệt độ buồng lạnh xuống giá trị cần thiết.
2-Thiết bị của hệ thống lạnh thực phẩm
-      Định kỳ theo dõi, kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị, đánh giá trạng thái kỹ thuật để  lập kế hoạch và bảo dưỡng các thiết bị, bảo đảm các thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt: mô tơ lai, máy nén, hệ dẫn động, bầu ngưng, hệ làm mát, bình tách dầu, tách ẩm, phin lọc hút, van tiết lưu tự động- bầu cảm biến, phin lọc trước van tiết lưu, van giảm áp, van điện từ, van chặn, ống, các phàn tử cảm biến nhiệt độ, áp suất, các thiết bị đo, chỉ báo, công chất, dầu bôi trơn…
-      Không nên nạp công chất quá nhiều, quá it, xả khí, tách nước
-      Phải có đủ vật tư phụ tùng dự trữ, thay thế
3-Hệ thống tự động điều khiển của hệ thống lạnh thực phẩm
Ø Hiệu chỉnh đúng các giá tri đặt trước cho hệ thống điều khiển (theo chỉ dẫn)
-         Rơ le nhiệt điều khiển nhiệt độ các buồng lạnh : Thịt, cá, rau, lobby
-         Độ mở của van tiết lưu tự động
-         Van giảm áp điều chính áp suất hơi trong dàn bay hơi buồng rau
-         Rơ le áp suất thấp điều khiển năng suất làm lạnh và máy nén
-         Chu kỳ và thời gian phá băng tự động
-         Rơ le áp suất thấp điều khiển năng suất làm lạnh và máy nén
-         Tự động hồi dầu về các te máy nén
-         Van tiết lưu hơi công chất làm mát máy nén nếu có
-         Rơ le bảo vệ quá tải và quá nhiệt máy nén
-         Rơ le bảo vệ áp lực dầu bôi trơn máy nén
Ø Kiểm tra các chương trình tự động điều khiển, bảo vệ hệ thống. Định kỳ thử, kiểm tra, hiệu chỉnh lại nếu cần thiết.
Ø Định kỳ theo dõi, kiểm tra sự hoạt động của các thiết bị tự động, đánh giá trạng thái kỹ thuật để  lập kế hoạch và bảo dưỡng các thiết bị, bảo đảm các thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt: các cảm biến, rơle điều khiển, bộ trợ động tác động điều khiển, thiết bị đo, kiểm tra, chỉ báo, báo động, bảo vệ,…
Câu 76: Hệ điều khiển khởi động mô tơ điện có công suất lớn trên tàu thủy có đặc điểm gì để bảo đảm an toàn cho mô tơ-bơm và hệ thống liên quan? Khi khởi động mô tơ điện lai bơm balat có công suất lớn cần chú ý gì?
Yêu cầu:
- Nắm được đặc điểm cơ bản của hệ thống điều khiển khởi động mô tơ điện có công suất lớn trên tàu thủy.
- Nắm được các chú ý khi khởi động mô tơ điện lai bơm balat có công suất lớn.
Hướng dẫn trả lời:
Các motor điện có công suất lớn trên tàu thủy là môtơ có công suất lớn hơn 20 % công suất định mức của trạm phát đang công tác: mô tơ lai bơm balat, bơm cứu hỏa, bơm thủy lực tời cẩu, bơm làm hàng lỏng...). Khi khởi động các motor điện này thường gây sụt áp lớn và sụt tần số lớn cho lưới điện do dòng khởi động lớn, ảnh hưởng không tốt cho các thiết bị điện khác. Để khắc phục điều này, các motơ công suất lớn thường được trang bị hệ thống điều khiển quá trình khởi động để giảm dòng khởi động, tránh gây sụt áp lớn và sụt tần số lớn cho lưới điện:
- Chuyển đổi SAO-TAM GIÁC
- Dùng cuộn kháng
- Dùng biến áp
- Dùng trở, tụ
- Giảm tải thiết bị lai
Trên các tàu hàng rời, chở quặng, hàng lỏng có trọng tải lớn, các bơm balat thường có công suất rất lớn để lai bơm có lưu lượng lớn đảm bảo cho hệ thống balat làm việc đạt yêu cầu: khi làm hàng,  cân bằng tàu, dằn tàu, đổi nước balat. Vi vậy khi khởi động các motor lai bơm này, trạm phát phải có đủ công suất cho motor khởi động và làm việc. Hệ thống khởi động của motor lai bơm có khóa liên động với trạm phát: tính toán công suất công suất dự trữ, số lượng máy phát đang làm việc.
Khi khởi động motor, hệ thống kiểm tra công suất dự trữ trạm phát, nếu công suất dự trữ không đủ hoặc số lượng máy phát đang hoạt động không đủ công suất cho motor làm việc thì sẽ báo động, không cho hoặc chưa cho khởi động, đồng thời tạo tín hiệu khởi động tổ hợp diesel máy phát dự trữ vào làm việc song song sau đó mới tạo tác động điều khiển khởi động motor lai bơm.
Những chú ý khi vận hành motor điện công suất lớn:
ü  -Nguồn công suất dự trữ phải đủ cho motor khởi động và làm việc
ü  -Các tổ hợp diesel lai máy phát phải luôn ở trạng thái tốt, sẵn sàng làm việc đủ công suất.
ü  -Giảm tải thiết bị lai dẫn
ü  -Hiệu chỉnh các thông số điều khiển quá trình khởi động hợp lý
ü  -Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, thử các chức năng điều khiển, báo động, bảo vệ
ü  -Không khởi động đồng thời các motor có công suất lớn
ü  -Giảm bớt các phụ tải không cần thiết nếu công suất trạm phát bị hạn chế.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 77: Hệ thống nén khí trên tàu thủy thường được tự động hóa như thế nào? Thử, kiểm tra, vận hành hệ thống cần chú ý gì?
Yêu cầu:
- Hiểu rõ các chức năng của hệ thống tự động điều khiển hệ thống nén khí trên tàu thủy.
- Nắm được các chú ý khi thử, kiểm tra  và vận hành hệ thống
Hướng dẫn trả lời:
Hệ thống nén khí trên tàu thủy thường được tự động hóa với các chức năng:
ü  Tự động điều khiển máy nén hoạt động (start/stop) để duy trì áp suất trong chai gió từ 25~30 kg/cm2
ü  Tự động giảm tải cho motor lai máy nén khi khởi động/ dừng: mở van xả nước
ü  Tự động xả nước ngưng tụ ở các bầu làm mát trung gian theo chu kỳ đặt trước khi máy nén đang hoạt động
ü  Số lượng máy nén tự động làm việc tùy theo mức độ giám áp suất trong chai gió.  (No2, No1, Topping Compresor)
ü  Tự động xả nước ngưng tụ trong chai gió (van phao, water trap, van điện từ)
ü  Báo động áp lực chai gió/ khí khởi động thấp
ü  Tự động điều chỉnh áp suất khí điều khiển/ khí dịch vụ (van giảm áp)
ü  Tự động làm khô, sạch khí điều khiển (air dryer, bầu tách nước)
ü  Báo động áp lực khí giảm áp/ khí dịch vụ/ khí điều khiển thấp
ü  Bảo vệ/ báo động khi áp suất dầu bôi trơn thấp: dừng sự cố
ü  Bảo vệ/ báo động khi nhiệt độ máy nén cao: dừng sự cố
ü  Bảo vệ/ báo động quá tải motor lai máy nén: dừng sự cố
Những chú ý khi vận hành hệ thống tự động điều khiển khí nén trên tàu thủy:
ü  Đọc hiểu nguyên lý kết cấu hệ thống thiết bị,  nắm chắc qui trình vận hành bảo dưỡng, hiệu chỉnh thiết bị của hãng chế tạo để thực hiện.
ü  Hiệu chỉnh đúng, hợp lý các rơle áp suất điều khiển máy nén
ü  Kiểm tra, bảo dưỡng, duy trì các chức năng tự động điều khiển: khởi động motor, giảm tải, xả nước ngưng tụ, chu kỳ xả nước và thời gian xả nước...
ü  Định kỳ bảo dưỡng các thiết bị của hệ thống khí nén, duy trì luôn ở trạng thái tốt: máy nén, motơ lai, hệ thống phục vụ, van điện từ, van giảm áp, phin lọc khi, tách ẩm, van một chiều, áp kế, khắc phục mọi rò lọt....
ü  Định kỳ thử, kiểm tra, hiệu chỉnh đúng các thiết bị bảo vệ, các cảm biến, các thiét bị đo, chỉ báo thông số công tác, tín hiệu
----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 78: Những tài liệu nào trên tàu dùng để quản lý vật tư-phụ tùng nhận-sử dụng trên tàu.
Yêu cầu:
-         Hiểu về công tác quản lý, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu;
-         Hiểu về cách lập danh mục vật tư, phụ tùng yêu câu cấp trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Quy trình quản lý, yêu cầu cấp, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu và các tài liệu, báo cáo phải lập được hướng dẫn cụ thể trong hệ thống quản lý an toàn trên tàu.
Các hồ sơ, tài liệu để quản lý vật tư-phụ tùng nhận-sử dụng trên tàu là:
-Inventory (engine part, deck part, catering part):  danh mục vật tư, phụ tùng, dụng cụ... được lập ngay từ khi bàn giao tàu ở khi xuất xưởng của nhà máy đóng tàu cho chủ tàu. Là cơ sở ban đầu cho việc theo dõi quản lý lượng vật tư- phụ tùng tiêu thụ, hỏng, cấp mới trong thời gian quản lý khai thác tàu. Cập nhật hàng tháng/quý
-Spare part and tool list for machinery/ deck : Danh mục các phụ tùng thay thế của từng máy móc, trang thiết bị cơ bản của hãng chế tạo, số lượng vật tư phụ tùng, dụng cụ chuyên dùng thiết yếu đang dùng, số lượng cần dự trữ theo quy định, mã số để yêu cầu cấp, bản vẽ- kích thước cơ bản (tên thiết bị, part number, vật liệu, số chi tiết, sketch, ....
-Essential Spare Part  List: Danh mục vật tư thiết yếu: lập theo quy định và số lượng thực tế tối thiểu thỏa mãn quy định của công ước quốc tế, đăng kiểm, hệ thống quản lý an toàn: Kiểm tra, cập nhật hàng quý
-Spare Part Requisition:Yêu câu cấp phụ tùng, thiết bị dự trữ
-Store Part Requisition:Yêu cầu cấp vật tư dự trữ
-Spare Part Delivery Receipt: Biên bản giao nhận cấp phụ tùng, thiết bị dự trữ
-Store Part Delivery Receipt: Biên bản giao nhận cấp vật tư dự trữ
-Báo cáo sử dụng tiêu thụ/ nhận vật tư của bộ phận máy (cập nhật hàng tháng, theo quy định của SMS)
-Báo cáo sử dụng tiêu thụ/ nhận phụ tùng của bộ phận boong (cập nhật hàng tháng, theo quy định của SMS)
-Tài liệu hướng dẫn tra cứu vật tư - phụ tùng máy móc thiết bị của hãng chế tạo (SPARE PART CODE BOOK)
-Tài liệu hướng dân tra cứu chủng loại vật tư, phụ tùng ngành hàng hải theo tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia: IMPA, ISSA,...
-Biên bản chuyển vật tư thiết bị lên bờ để sửa chữa, phục hồi, thanh lý
-Biên bản chuyển vật tư thiết bị xuống tàu sau sửa chữa, phục hồi
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 79: Quy trình giao nhận vật tư như thế nào để bảo đảm đúng chủng loại, chất lượng, số lượng? Khi giao nhận vật tư, phụ tùng cần chú ý gì?
Yêu cầu:
- Hiểu về công tác quản lý, yêu cầu cấp, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu;
- Hiểu về lập danh mục, tra cứu mã đặt mua vật tư phụ tùng trên tàu;
Hướng dẫn trả lời:
Quy trình quản lý, yêu cầu cấp, giao nhận, sử dụng vật tư trên tàu được hướng dẫn cụ thể trong hệ thống quản lý an toàn trên tàu.
Một số lưu ý khi giao nhận:
- Xác nhận vật tư đúng hãng chế tạo theo biên bản giao vật tư;
- Kiểm tra xác nhận đúng mã số (Part No); Số lượng
- Kiểm tra bên ngoài nguyên vẹn, tình trạng kèm theo (mới, phục hồi, ...);
- Kiểm tra bao bì, hộp đựng, mỡ bảo quản nguyên vẹn;
- Xác nhận về màu sắc và một số đặc điểm khác quy định của hãng chế tạo;
- So sánh với mẫu chuẩn ở trên tàu để đánh giá.
Một số lưu ý khi lập danh mục, tra cứu mã đặt mua vật tư phụ tùng:
Ø  Máy nhất tổng hợp bản yêu cầu cấp vật tư dự trữ và bản yêu cầu cấp phụ tùng dự trữ của sỹ quan bộ phận máy trình máy trưởng. Máy trưởng là người kiểm tra duyệt bản yêu cầu cấp vật tư dự trữ và bản yêu cầu cấp phụ tùng dự trữ của bộ phận máy, ký duyệt, sau đó trình thuyền trưởng ký, đóng dấu để gửi về công ty quản lý tàu.
Ø  Danh mục, số lượng yêu cầu cấp phải căn cứ vào các yếu tố: quy định trong hệ thống quản lý an toàn, lượng còn lại, kế hoạch sử dụng (bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế), số lượng yêu cầu cấp đủ dùng đến khi nào? (thường là vật tư dự trữ yêu cầu cấp đủ dùng cho 3 tháng- không yêu cầu quá nhiều), dự kiến thời gian từ thời điểm yêu cầu cấp đến thời điểm nhận, kế hoạch chuyến đi của tàu, dự kiến nơi nhận,…
Ø  Danh mục phụ tùng phải đầy đủ các thông tin chi tiết để dễ dàng cho bên cấp: Tên thiết bị - số hiệu chủng loại - hãng chế tạo - số seri - tên nhóm chi tiết - tên chi tiết - mã số chi tiết (part number)- kích thước, hình vẽ nếu có (sketch) - số bản vẽ- tài liệu tra cứu, trang số…
Ø  Loại vật tư yêu cầu phai lựa chon đúng loại, đung mục đích sử dụng, phải đọc hướng dẫn sử dụng để chọn. Danh mục vật tư phải đầy đủ các thông tin chi tiết để dễ dàng cho bên cấp: Tên thiết bị vật tư - số hiệu chủng loại - hãng chế tạo – IMPA/ISSA code. Loại vật tư không có trong IMPA/ISSA thì phải mô tả chi tiết, bản vẽ, kèm theo mẫu…
Ø  Các bản yêu cầu cấp phải lưu lại, đối chiếu với bản giao nhận để kiểm tra các hạng mục cấp, lập các báo cáo theo quy định.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------


































No comments:

Post a Comment